Sách bài tập Địa lí 10 Bài 6 (Cánh diều): Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất

2.9 K

Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất

Câu 1 trang 12 SBT Địa Lí 10:Ngoại lực giống với nội lực ở điểm nào sau đây?

A. Đều có xu hướng san bằng bề mặt Trái Đất.

B. Đều làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất.

C. Đều có xu hướng giảm độ cao của các dạng địa hình.

D. Đều có xu hướng làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề hơn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 2 trang 12 SBT Địa Lí 10: Ngoại lực khác với nội lực ở điểm nào sau đây?

A. Xảy ra sau và chậm hơn so với nội lực.

B. Không làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất.

C. Có xu hướng nâng cao địa hình bề mặt Trái Đất.

D. Có xu hướng san bằng địa hình bề mặt Trái Đất.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 3 trang 13 SBT Địa Lí 10: Nhiệt độ, gió, nước và sinh vật trên bề mặt Trái Đất được coi là các nhân tố

A. tác động của quá trình nội sinh.

B. liên quan tới hiện tượng tạo núi.

C. tác động của quá trình ngoại lực.

D. quyết định đến sự khác biệt của địa hình.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 4 trang 13 SBT Địa Lí 10: Các quá trình ngoại lực bao gồm:

Lời giải:

A. tạo núi, vận chuyển, bồi tụ và bóc mòn.

B. phong hoá, bảo mòn, uốn nếp và đứt gãy.

C. bóc môn, nâng lên, hạ xuống và phong hoả.

D. phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.

Đáp án đúng là: D

Câu 5 trang 13 SBT Địa Lí 10: Quá trình phá huỷ, làm các đá, khoáng vật bị vỡ nhưng không làm thay đổi thành phần và tính chất được gọi là quá trình

A. bào mòn.

B. phong hoá hóa học.

C. phong hoá sinh học.

D. phong hoá lí học.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 6 trang 13 SBT Địa Lí 10: Quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần và tính chất của đá, khoáng vật được gọi là quá trình

A. xâm thực.

B. phong hoá hoá học.

C. phong hoá lí học.

D. phong hoá sinh học.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 7 trang 13 SBT Địa Lí 10: Quá trình phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Lời giải:

- Quá trình phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:

+ Quá trình phong hóa làm phá hủy, biến đổi các loại đá và khoáng vật.

+ Quá trình bóc mòn làm dời chuyển các sản phẩm đã bị phong hóa ra khỏi vị trí ban đầu.

+ Quá trình vận chuyển làm di chuyển vật liệu bị phá hủy từ nơi này đến nơi khác.

+ Quá trình bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, tạo nên các dạng địa hình.

Câu 8 trang 13 SBT Địa Lí 10: Quan sát hình 6.1, hãy giải thích quá trình hình thành địa hình hàm ếch ở ven biển

Quan sát hình 6.1, hãy giải thích quá trình hình thành địa hình hàm ếch ở ven biển

Lời giải:

- Do sóng biển đã tác động vào địa hình ven biển, trải qua thời gian dài, địa hình ven biển đã bị khoét dần vào bên trong, tạo nên dạng địa hình hàm ếch.

Câu 9 trang 14 SBT Địa Lí 10: Quan sát các hình sự và cho biết những dạng địa hình thủy được hình thành do tác nhân chủ yếu nào.

Quan sát các hình sự và cho biết những dạng địa hình thủy được hình thành do

Lời giải:

- Hình 6.2. Do nước

- Hình 6.3. Do Băng hà

- Hình 6.4. Do gió

- Hình 6.5. Do nước kết hợp với các loại đá dễ hòa tan như: đá vôi, thạch cao,…

Câu 10 trang 14 SBT Địa Lí 10: Trong các quá trình ngoại lực, quá trình nào xảy ra mạnh mẽ nhất? Vì sao?

Lời giải:

- Các quá trình ngoại lực diễn ra không có ranh giới rõ ràng và có thể đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, phong hóa vẫn là quá trình xảy ra mạnh mẽ nhất, vì: chịu tác động trực tiếp của bức xạ Mặt trời và các yếu tố khác, như: khí hậu, thủy văn,… Đây cũng là quá trình khởi đầu cho các quá trình tiếp theo.

Xem thêm các bài giải SBT Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất

Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất

Bài 7: Khí quyển. Nhiệt độ không khí

Bài 8: Khí áp, gió và mưa

Bài 9: Thực hành: Đọc bản đồ các đới khí hậu trên trái đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu

Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

I. Khái niệm và nguyên nhân của ngoại lực

- Khái niệm: Ngoại lực là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất.

- Nguyên nhân: Năng lượng bức xạ Mặt Trời là nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực.

- Các yếu tố: Khí hậu, thuỷ văn và sinh vật là những nhân tố tác động của ngoại lực.

II. Tác động của ngoại lực đến địa hình

- Ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.

- Các quá trình ngoại lực không có ranh giới rõ ràng và chúng có thể đan xen lẫn nhau.

1. Quá trình phong hóa

- Khái niệm: Phong hoá là quá trình phá huỷ và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của các nhân tố ngoại lực.

- Phân loại:

+ Phong hoá lí học

+ Phong hoá hoá học

+ Phong hoá sinh học

a. Phong hóa lí học

- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ, làm các đá, khoáng vật bị vỡ với kích thước khác nhau nhưng không thay đổi thành phần và tính chất.

- Điều kiện xảy ra: Xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng.

- Kết quả: Làm khối đá bị tách vỡ do nước trong các khe nứt bị đóng băng vào ban đêm hoặc vào mùa đông.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

b. Phong hóa hóa học

- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước và sinh vật.

- Điều kiện xảy ra: Diễn ra mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm.

- Kết quả: Ở những nơi có đá dễ hoà tan (đá vôi, thạch cao,...), phong hoá hoá học thường tạo nên những dạng địa hình cac-xtơ trên mặt và cac-xtơ ngầm rất độc đáo.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Sơ đồ hang động Cac-xtơ do phong hóa hóa học

c. Phong hóa sinh học

- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật (thực vật, nấm, vi khuẩn,...) làm các đá bị biến đổi cả về mặt lí học và hoá học.

- Điều kiện xảy ra: Sự phát triển của rễ cây làm đá bị nứt vỡ, các chất hữu cơ từ hoạt động sống của sinh vật có thể làm các đá bị biến đổi về thành phần, tính chất,...

- Kết quả: Sản phẩm của quá trình phong hoá là vỏ phong hoá. Trên bề mặt Trái Đất, vỏ phong hoá dày ở vùng nhiệt đới ẩm và mỏng ở vùng khô hạn, lạnh giá.

2. Quá trình bóc mòn

- Khái niệm: Bóc mòn là quá trình các nhân tố ngoại lực (nước chảy, gió, sóng biển, băng hà,...) làm dời chuyển các sản phẩm đã bị phong hoá ra khỏi vị trí ban đầu.

- Phân loại: Địa hình do bóc mòn rất đa dạng về tên gọi và hình thái tuỳ thuộc vào các nhân tố tác động.

+ Quá trình bóc mòn do dòng nước gọi là xâm thực, tạo thành các dạng địa hình khác nhau như: khe rãnh, mương xói, thung lũng sông,...

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Thung lũng sông Rhine

+ Quá trình bóc mòn do gió gọi là thổi mòn hay khoét mòn, tạo thành các dạng địa hình khác nhau như: nấm đá, rãnh thổi mòn, hoang mạc đá,...

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Nấm đá (ngọn đá hình nấm) được tạo thành do gió thổi mòn

+ Quá trình bóc mòn do sóng biển gọi là mài mòn, tạo thành các vách biển, hàm ếch, nền mài mòn,...

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Sự biến đổi của địa hình bờ biển do sóng mài mòn

+ Quá trình bóc mòn do băng hà gọi là nạo mòn, tạo thành các dạng địa hình chủ yếu là máng bằng, phi-o, đá lưng cừu,...

3. Quá trình vận chuyển và bồi tụ

a. Vận chuyển

- Khái niệm: Là sự tiếp nối của quá trình bóc mòn, làm vật liệu di chuyển theo các nhân tố ngoại lực.

- Nguyên nhân: Khoảng cách và hình thức vận chuyển phụ thuộc vào kích thước, khối lượng vật liệu, tốc độ di chuyển của các nhân tố ngoại lực.

- Vai trò: Vận chuyển có vai trò cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình bồi tụ.

* Bồi tụ

- Đặc điểm: Là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình.

- Ví dụ

+ Nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời).

+ Bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên).

+ Thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động).

+ Đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển).

+ Đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Thạch nhũ trong hang động

Đánh giá

0

0 đánh giá