Giải SGK Địa Lí 10 Bài 6 (Cánh diều): Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

9.7 K

Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 6 từ đó học tốt môn Địa 10.

Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Video giải Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều

Khái niệm và nguyên nhân của Ngoại lực

Câu hỏi trang 22 Địa lí 10: Đọc thông tin, hãy trình bày khái niệm và nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục “Khái niệm và nguyên nhân ngoại lực”.

Trả lời:

- Khái niệm: Ngoại lực là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất.

- Nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực là năng lượng bức xạ Mặt Trời. 

Tác động của ngoại lực đến sự hình thành Địa hình

Câu hỏi trang 24 Địa lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 6.1, 6.2, hãy trình bày tác động của quá trình phong hóa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.

Địa Lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất | Cánh diều (ảnh 2)

Địa Lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất | Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin mục “Quá trình phong hóa” vàquan sát hình 6.1, 6.2.

- Tác động của quá trình phong hóa đến sự hình thành địa hình Trái Đất thể hiện qua 3 loại phong hóa:

+ Phong hóa lí học.

+ Phong hóa hóa học.

+ Phong hóa sinh học.

Trả lời:

Tác động của quá trình phong hóa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất:

- Phong hóa lí học:

+ Phá hủy, làm các đá, khoáng vật bị vỡ với kích thước khác nhau nhưng không làm thay đổi thành phần và tính chất.

+ Thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm (Ví dụ: Sa mạc) và ở những khu vực bề mặt nước bị đóng băng (Ví dụ: Bắc cực).

- Phong hóa hóa học:

+ Phá hủy, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hòa tan trong nước và sinh vật.

+ Diễn ra mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Ví dụ: các hang động đá vôi ở Việt Nam (Động Phong Nha - Kẻ Bảng,...).

- Phong hóa sinh học:

+ Phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật làm các đá biến đổi về cả mặt lí học và hóa học.

+ Ví dụ: Sự phát triển của rễ cây làm đá nứt vỡ, các chất hữu cơ từ hoạt động sống của sinh vật có thể làm các đá bị biến đổi về thành phần, tính chất.

Câu hỏi trang 25 Địa lí 10: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 6.3 đến 6.6, hãy trình bày tác động của quá trình bóc mòn đối với sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.

Địa Lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất | Cánh diều (ảnh 5)

Địa Lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất | Cánh diều (ảnh 4)

Địa Lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất | Cánh diều (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục “Quá trình bóc mòn” và quan sát hình 6.3, 6.6.

Trả lời:

Tác động của quá trình bóc mòn đối với sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất:

- Quá trình bóc mòn do dòng nước (xâm thực): tạo thành các dạng địa hình khác nhau như khe rãnh, mương xói, thung lũng sông,…

- Quá trình bóc mòn do gió (thổi mòn hay khoét mòn): tạo thành các dạng địa hình khác nhau như nấm đá, rãnh thổi mòn, hoang mạc đá,…

- Quá trình bóc mòn do sóng biển (mài mòn): tạo thành các vách biển, hàm ếch, nền mài mòn,…

- Quá trình bóc mòn do băng hà (nạo mòn): tạo thành dạng địa hình chủ yếu là máng băng, phi-o, đá lưng cừu,…

Câu hỏi trang 25 Địa lí 10: Đọc thông tin, hãy trình bày tác động của quá trình vận chuyển và bồi tụ đối với sự hình thành bề mặt Trái Đất.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục “Quá trình vận chuyển bồi tụ” trang 25 SGK.

Trả lời:

Tác động của quá trình vận chuyển và bồi tụ đối với sự hình thành bề mặt Trái Đất:

- Vận chuyển:

+ Tiếp nối quá trình bóc mòn, làm vật liệu di chuyển theo các nhân tố ngoại lực.

+ Có vai trò cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình bồi tụ.

- Bồi tụ:

+ Sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình.

+ Ví dụ: bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hóa học trong hang động); đụn cát (do gió),...

Luyện tập và Vận dụng (trang 25)

Luyện tập trang 25 Địa lí 10: Trong bốn quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ các quá trình nào trực tiếp làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất?

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức đã học về bốn quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ => xác định quá trình trực tiếp làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất.

Trả lời:

Quá trình trực tiếp làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất: bóc mòn và bồi tụ.

Vận dụng trang 25 Địa lí 10: Tại sao quá trình bóc mòn và bồi tụ do dòng nước ở nước ta phát triển mạnh? Các quá trình này tác động đến địa hình nước ta như thế nào?

Phương pháp giải:

Liên hệ kiến thức đã học và liên hệ thực tế.

Trả lời:

- Quá trình bóc mòn và bồi tụ do dòng nước ở nước ta phát triển mạnh do: nước ta là một đất nước nhiều đồi núi và có hệ thống sông ngòi dày đặc.

- Tác động của của các quá trình bóc mòn và bồi tụ đến địa hình nước ta:

+ Bóc mòn: tạo thành các khe rãnh, mương xói, thung lũng sông, các vách biển..

+ Bồi tụ: tạo thành bãi bồi, đồng bằng châu thổ, cồn cát, thạch nhũ, bãi biển...

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Bài 7: Khí quyển, nhiệt độ không khí

Bài 8: Khí áp, gió và mưa

Bài 9: Đọc bản đồ: Các đới khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu

Đánh giá

0

0 đánh giá