Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 6 từ đó học tốt môn Địa 10.
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Video giải Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều
Khái niệm và nguyên nhân của Ngoại lực
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục “Khái niệm và nguyên nhân ngoại lực”.
Trả lời:
- Khái niệm: Ngoại lực là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất.
- Nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực là năng lượng bức xạ Mặt Trời.
Tác động của ngoại lực đến sự hình thành Địa hình
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin mục “Quá trình phong hóa” vàquan sát hình 6.1, 6.2.
- Tác động của quá trình phong hóa đến sự hình thành địa hình Trái Đất thể hiện qua 3 loại phong hóa:
+ Phong hóa lí học.
+ Phong hóa hóa học.
+ Phong hóa sinh học.
Trả lời:
Tác động của quá trình phong hóa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất:
- Phong hóa lí học:
+ Phá hủy, làm các đá, khoáng vật bị vỡ với kích thước khác nhau nhưng không làm thay đổi thành phần và tính chất.
+ Thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm (Ví dụ: Sa mạc) và ở những khu vực bề mặt nước bị đóng băng (Ví dụ: Bắc cực).
- Phong hóa hóa học:
+ Phá hủy, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hòa tan trong nước và sinh vật.
+ Diễn ra mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Ví dụ: các hang động đá vôi ở Việt Nam (Động Phong Nha - Kẻ Bảng,...).
- Phong hóa sinh học:
+ Phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật làm các đá biến đổi về cả mặt lí học và hóa học.
+ Ví dụ: Sự phát triển của rễ cây làm đá nứt vỡ, các chất hữu cơ từ hoạt động sống của sinh vật có thể làm các đá bị biến đổi về thành phần, tính chất.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục “Quá trình bóc mòn” và quan sát hình 6.3, 6.6.
Trả lời:
Tác động của quá trình bóc mòn đối với sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất:
- Quá trình bóc mòn do dòng nước (xâm thực): tạo thành các dạng địa hình khác nhau như khe rãnh, mương xói, thung lũng sông,…
- Quá trình bóc mòn do gió (thổi mòn hay khoét mòn): tạo thành các dạng địa hình khác nhau như nấm đá, rãnh thổi mòn, hoang mạc đá,…
- Quá trình bóc mòn do sóng biển (mài mòn): tạo thành các vách biển, hàm ếch, nền mài mòn,…
- Quá trình bóc mòn do băng hà (nạo mòn): tạo thành dạng địa hình chủ yếu là máng băng, phi-o, đá lưng cừu,…
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục “Quá trình vận chuyển bồi tụ” trang 25 SGK.
Trả lời:
Tác động của quá trình vận chuyển và bồi tụ đối với sự hình thành bề mặt Trái Đất:
- Vận chuyển:
+ Tiếp nối quá trình bóc mòn, làm vật liệu di chuyển theo các nhân tố ngoại lực.
+ Có vai trò cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình bồi tụ.
- Bồi tụ:
+ Sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình.
+ Ví dụ: bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hóa học trong hang động); đụn cát (do gió),...
Luyện tập và Vận dụng (trang 25)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về bốn quá trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ => xác định quá trình trực tiếp làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất.
Trả lời:
Quá trình trực tiếp làm thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất: bóc mòn và bồi tụ.
Phương pháp giải:
Liên hệ kiến thức đã học và liên hệ thực tế.
Trả lời:
- Quá trình bóc mòn và bồi tụ do dòng nước ở nước ta phát triển mạnh do: nước ta là một đất nước nhiều đồi núi và có hệ thống sông ngòi dày đặc.
- Tác động của của các quá trình bóc mòn và bồi tụ đến địa hình nước ta:
+ Bóc mòn: tạo thành các khe rãnh, mương xói, thung lũng sông, các vách biển..
+ Bồi tụ: tạo thành bãi bồi, đồng bằng châu thổ, cồn cát, thạch nhũ, bãi biển...
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
I. Khái niệm và nguyên nhân của ngoại lực
- Khái niệm: Ngoại lực là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất.
- Nguyên nhân: Năng lượng bức xạ Mặt Trời là nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực.
- Các yếu tố: Khí hậu, thuỷ văn và sinh vật là những nhân tố tác động của ngoại lực.
II. Tác động của ngoại lực đến địa hình
- Ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
- Các quá trình ngoại lực không có ranh giới rõ ràng và chúng có thể đan xen lẫn nhau.
1. Quá trình phong hóa
- Khái niệm: Phong hoá là quá trình phá huỷ và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của các nhân tố ngoại lực.
- Phân loại:
+ Phong hoá lí học
+ Phong hoá hoá học
+ Phong hoá sinh học
a. Phong hóa lí học
- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ, làm các đá, khoáng vật bị vỡ với kích thước khác nhau nhưng không thay đổi thành phần và tính chất.
- Điều kiện xảy ra: Xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng.
- Kết quả: Làm khối đá bị tách vỡ do nước trong các khe nứt bị đóng băng vào ban đêm hoặc vào mùa đông.
b. Phong hóa hóa học
- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước và sinh vật.
- Điều kiện xảy ra: Diễn ra mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm.
- Kết quả: Ở những nơi có đá dễ hoà tan (đá vôi, thạch cao,...), phong hoá hoá học thường tạo nên những dạng địa hình cac-xtơ trên mặt và cac-xtơ ngầm rất độc đáo.
Sơ đồ hang động Cac-xtơ do phong hóa hóa học
c. Phong hóa sinh học
- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật (thực vật, nấm, vi khuẩn,...) làm các đá bị biến đổi cả về mặt lí học và hoá học.
- Điều kiện xảy ra: Sự phát triển của rễ cây làm đá bị nứt vỡ, các chất hữu cơ từ hoạt động sống của sinh vật có thể làm các đá bị biến đổi về thành phần, tính chất,...
- Kết quả: Sản phẩm của quá trình phong hoá là vỏ phong hoá. Trên bề mặt Trái Đất, vỏ phong hoá dày ở vùng nhiệt đới ẩm và mỏng ở vùng khô hạn, lạnh giá.
2. Quá trình bóc mòn
- Khái niệm: Bóc mòn là quá trình các nhân tố ngoại lực (nước chảy, gió, sóng biển, băng hà,...) làm dời chuyển các sản phẩm đã bị phong hoá ra khỏi vị trí ban đầu.
- Phân loại: Địa hình do bóc mòn rất đa dạng về tên gọi và hình thái tuỳ thuộc vào các nhân tố tác động.
+ Quá trình bóc mòn do dòng nước gọi là xâm thực, tạo thành các dạng địa hình khác nhau như: khe rãnh, mương xói, thung lũng sông,...
Thung lũng sông Rhine
+ Quá trình bóc mòn do gió gọi là thổi mòn hay khoét mòn, tạo thành các dạng địa hình khác nhau như: nấm đá, rãnh thổi mòn, hoang mạc đá,...
Nấm đá (ngọn đá hình nấm) được tạo thành do gió thổi mòn
+ Quá trình bóc mòn do sóng biển gọi là mài mòn, tạo thành các vách biển, hàm ếch, nền mài mòn,...
Sự biến đổi của địa hình bờ biển do sóng mài mòn
+ Quá trình bóc mòn do băng hà gọi là nạo mòn, tạo thành các dạng địa hình chủ yếu là máng bằng, phi-o, đá lưng cừu,...
3. Quá trình vận chuyển và bồi tụ
a. Vận chuyển
- Khái niệm: Là sự tiếp nối của quá trình bóc mòn, làm vật liệu di chuyển theo các nhân tố ngoại lực.
- Nguyên nhân: Khoảng cách và hình thức vận chuyển phụ thuộc vào kích thước, khối lượng vật liệu, tốc độ di chuyển của các nhân tố ngoại lực.
- Vai trò: Vận chuyển có vai trò cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình bồi tụ.
* Bồi tụ
- Đặc điểm: Là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình.
- Ví dụ
+ Nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời).
+ Bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên).
+ Thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động).
+ Đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển).
+ Đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...
Thạch nhũ trong hang động
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Bài 7: Khí quyển, nhiệt độ không khí
Bài 9: Đọc bản đồ: Các đới khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu