Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 8 từ đó học tốt môn Địa 10.
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Video giải Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa - Cánh diều
Khí áp
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục “Sự hình thành các vành đai trên Trái Đất” và quan sát hình 8.1.
Trả lời:
Sự hình thành các vành đai khí áp trên Trái Đất:
- Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực, 2 đai khí áp thấp ôn đới, 2 đai khí áp cao cận nhiệt phân bố đối xứng nhau qua áp thấp xích đạo.
- Sự hình thành các đai áp có nguồn gốc từ nhiệt động lực:
+ Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao hình thành đai áp thấp xích đạo
+ Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía 2 cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng (do lực Cô-ri-ô-lít) => giáng xuống vùng cận chí tuyến tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
+ Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất, tạo nên đai áp cao cực
+ Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao tạo nên đai áp thấp ôn đới.
Câu hỏi trang 30 Địa lí 10: Đọc thông tin, hãy trình bày các nguyên nhân làm thay đổi khí áp.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Nguyên nhân sự thay đổi khí áp” để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Nguyên nhân làm thay đổi khí áp: độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.
Một số loại gió chính trên Trái Đất
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Một số loại gió trên Trái Đất” và quan sát hình 8.1.
Trả lời:
Gió Mậu dịch |
Gió Tây ôn đới |
Gió mùa |
|
Thời gian hoạt động |
Gần như quanh năm. |
Quanh năm. |
Theo mùa. |
Nguồn gốc hình thành |
Do chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo. |
Do sự chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới |
Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. |
Hướng |
- Bán cầu Bắc: Đông Bắc. - Bán cầu Nam: Đông Nam. |
- Bán cầu Bắc: Tây Nam. - Bán cầu Nam: Tây Bắc. |
- Mùa đông: từ lục địa ra đại dương. - Mùa hạ: từ đại dương vào lục địa. |
Tính chất |
Rất khô, ít mưa. |
Ẩm, mưa nhiều. |
- Mùa đông: khô. - Mùa hạ: ẩm. |
Gió địa phương
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Gió đất, gió biển” và quan sát hình 8.2.
Trả lời:
Sự hình thành và hoạt động của gió đất, gió biển:
- Sự hình thành: hình thành ở vùng ven biển, hướng thay đổi theo ngày và đêm (do sự nóng lên và lạnh đi không đều giữa đất liền và biển).
- Hoạt động: ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Gió núi – thung lũng” và quan sát hình 8.4.
Trả lời:
Sự hình thành của gió núi – thung lũng:
- Ban ngày, không khí ở sườn được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh => gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng.
- Ban đêm, không khí sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
Câu hỏi trang 33 Địa lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 8.5, hình 8.6, hãy:
- Kể tên các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục “Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa” và quan sát hình 8.5, 8.6.
Trả lời:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố mưa: Khí áp, gió, frông, dòng biển và địa hình.
- Ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa:
Khí áp:
+ Các khu áp thấp: không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành mây, gây mưa.
Ví dụ: Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều.
+ Các khu áp cao: chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc không có mưa.
Ví dụ: Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mưa ít.
Gió:
+ Những nơi có gió biển thổi vào hoặc có hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn.
+ Những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường mưa ít.
Frông:
+ Dọc các frông nóng/lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành mây và gây mưa (mưa frông).
+ Các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải hội tụ nhiệt đới => mưa lớn (mưa dải hội tụ).
Dòng biển:
+ Nơi có dòng biển nóng chảy qua có mưa nhiều (vì phía trên dòng biển nóng không khí thường chứa nhiều hơi nước).
+ Nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít (vì phía trên dòng biển lạnh, không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được).
Địa hình:
+ Vùng nhiệt đới và ôn đới: càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; đến 1 độ cao nhất định sẽ ít mưa do độ ẩm không khí giảm.
+ Cùng 1 dãy núi nhưng lượng mưa khác nhau giữa sườn đón gió ẩm và sườn khuất gió.
Sự phân bố mưa trên thế giới
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Phân bố mưa theo vĩ độ” và quan sát bảng 8.
Trả lời:
Lượng mưa phân bố không đều theo vĩ độ:
- Khu vực Xích đạo (khoảng 0 - 200 ở hai bán cầu): mưa nhiều nhất, lượng mưa trung bình khoảng 763 - 1872 mm.
- Khu vực chí tuyến (khoảng 20 - 300 ở hai bán cầu): mưa tương đối ít (khoảng 513 - 607 mm).
- Khu vực ôn hòa (khoảng 30 - 600 ở hai bán cầu): mưa nhiều (khoảng 510 - 976 mm).
- Khu vực cực (khoảng 60 - 800 ở hai bán cầu): mưa rất ít (khoảng 194 - 340 mm ở vùng cực Bắc, vùng cực Nam gần như không có mưa).
Phương pháp giải:
- Quan sát hình ảnh 8.7 và chú thích để trình bày sự phân bố lượng mưa.
- Vận dụng kiến thức về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa (khí áp, gió, frông, dòng biển và địa hình) để giải thích.
Trả lời:
Lượng mưa phân bố không đều trên lục địa theo vĩ tuyến 45oB chiều từ tây sang đông:
- Lục địa Bắc Mĩ:
+ Lượng mưa giảm dần từ 2 phía tây, đông vào nội địa.
+ Rìa phía Đông có lượng mưa khá lớn từ 1000 – 2000 mm, rìa phía tây có lượng mưa trung bình 500 -1000 mm. Trong nội địa lượng mưa thấp, chỉ có 200 – 500 mm.
=> Nguyên nhân:
+ Phía đông và phía tây Bắc Mĩ giáp 2 đại dương rộng lớn nên được cung cấp nhiều hơi ấm, phía tây (vĩ tuyến 45oB) có dòng biển nóng chảy qua ven bờ.
+ Nội địa ít mưa do có hai dãy núi Cooc-đi-e ở phía tây và A-pa-lat ở phía đông chắn gió ẩm.
- Lục địa Á – Âu:
+ Phía tây châu Âu và rìa phía đông châu Á (vĩ tuyến 45oB) có lượng mưa trung bình 500 – 1000m.
+ Vào sâu trong nội địa lượng mưa ít (200 – 500 mm).
=> Nguyên nhân:
+ Phía tây châu Âu có lượng mưa lớn do giáp biển và có dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương chảy ven bờ.
+ Rìa phía đông châu Á giáp biển và có dòng nóng Cư-rô-si-ô chảy qua nên khu vực này có lượng mưa khá lớn.
+ Càng vào sâu trong lục địa do các yếu tố địa hình khác nhau dẫn đến gió mang hơi ẩm cũng bị biến chất trở nên khô.
Luyện tập và Vận dụng (trang 35)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
Trả lời:
Nguyên nhân hình thành:
- Đai khí áp cận nhiệt: do không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao sau khi hình thành đai áp thấp xích đạo vẫn tiếp tục thăng lên cao, đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía 2 cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng (do lực Cô-ri-ô-lít) => giáng xuống vùng cận chí tuyến tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
- Đai khí áp ôn đới: do không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao tạo nên đai áp thấp ôn đới.
Phương pháp:
Dựa vào sơ đồ và kiến thức đã học về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa, chọn 1 trong 5 nhân tố và phân tích.
Trả lời:
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đất (Em lựa chọn 1 trong 5 nhân tố sau để ghi vào vở, không cần ghi tất cả):
Khí áp:
+ Các khu áp thấp: không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành mây, gây mưa.
Ví dụ: Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều.
+ Các khu áp cao: chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc không có mưa.
Ví dụ: Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mưa ít.
Gió:
+ Những nơi có gió biển thổi vào hoặc có hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn.
+ Những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường mưa ít.
Frông:
+ Dọc các frông nóng/lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành mây và gây mưa (mưa frông).
+ Các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải hội tụ nhiệt đới => mưa lớn (mưa dải hội tụ).
Dòng biển:
+ Nơi có dòng biển nóng chảy qua có mưa nhiều (vì phía trên dòng biển nóng không khí thường chứa nhiều hơi nước).
+ Nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít (vì phía trên dòng biển lạnh, không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được).
Địa hình:
+ Vùng nhiệt đới và ôn đới: càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; đến 1 độ cao nhất định sẽ ít mưa do độ ẩm không khí giảm.
+ Cùng 1 dãy núi nhưng lượng mưa khác nhau giữa sườn đón gió ẩm và sườn khuất gió.
Vận dụng trang 35 Địa lí 10: Ở nước ta có những loại gió nào hoạt động? Vì sao?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thông tin trên Internet hoặc sách báo,...
Trả lời:
- Các loại gió hoạt động ở nước ta: Gió Tín phong bán cầu Bắc và gió mùa.
- Nguyên nhân: Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa.
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
I. Khí áp
Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
- Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực và hai đại khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới, được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
Các đai khí áp và gió trên Trái Đất
- Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
- Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất tạo nên đai áp cao cực.
- Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
II. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp
- Sự thay đổi khí áp chịu tác động của độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.
- Càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén của không khí càng giảm nên khí áp càng nhỏ.
- Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng của không khí giảm đi nên khí áp giảm.
- Không khí có độ ẩm cao thì khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp giảm.
III. Một số loại gió chính trên Trái Đất
1. Gió mậu dịch (gió tín phong)
- Phạm vi: Loại gió thổi gần như quanh năm từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: Gió này có tốc độ thổi đều đặn và hướng ít thay đổi (Đông Bắc ở bán cầu Bắc; Đông Nam ở bán cầu Nam).
- Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa.
- Tác động: Gió chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
2. Gió Tây ôn đới
- Phạm vi: Loại gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới ở cả hai bán cầu.
- Hướng gió: Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng tây nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng tây bắc.
- Tính chất: Thường đem theo mưa, độ ẩm cao.
- Tác động: Thường gây mưa nhiều cho khu vực bờ tây của các lục địa ôn đới.
3. Gió mùa
- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương.
- Nguyên nhân:
+ Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
+ Về mùa đông, lục địa bị mất nhiệt nhanh hình thành các áp cao, gió thổi từ lục địa ra đại dương, có tính chất khô.
+ Đến mùa hạ, lục địa bị đốt nóng nhiều hơn hình thành nên áp thấp, gió từ đại dương thổi vào lục địa, có tính chất ẩm.
- Phạm vi:
+ Gió mùa chỉ có ở một số khu vực thuộc đới nóng và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình. + Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có hoạt động của gió mùa điển hình.
IV. Gió địa phương
1. Gió đất, gió biển
- Phạm vi: Là loại gió hình thành ở vùng ven biển.
- Hướng gió: Thay đổi theo ngày và đêm.
2. Gió phơn
- Đặc điểm: Là loại gió thổi từ trên núi xuống.
- Tính chất: Nóng và khô.
Quá trình hình thành gió Phơn
3. Gió núi – gió thung lũng
- Phạm vi: Là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi.
- Sự hình thành:
+ Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng.
+ Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.
Hoạt động của gió núi – gió thung lũng vào ban đêm
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
1. Khí áp
- Áp thấp
+ Ở các khu áp thấp, không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành mây và gây mưa.
+ Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều.
- Áp cao
+ Ở các khu áp cao, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc không có mưa.
+ Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mua ít.
2. Gió
- Ở những nơi có gió từ biển thổi vào hoặc hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn.
- Ở những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường mưa ít.
3. Frông
- Khái niệm: Là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc và tính chất vật lí khác nhau, nơi không khí bị nhiễu loạn và sinh ra mưa.
- Phân loại: frông nóng và frông lạnh.
- Nguyên nhân: Dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành mây và gây mưa, đó là mưa frông.
- Dải hội tụ nhiệt đới
+ Các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn, đó là mưa dải hội tụ.
+ Lượng mưa dải hội tụ lớn hơn rất nhiều so với mưa frông.
4. Dòng biển
- Những nơi có dòng biển nóng chảy qua có mưa nhiều vì phía trên dòng biển nóng không khí thường chứa nhiều hơi nước.
- Những nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít vì phía trên dòng biển lạnh, không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được.
5. Địa hình
- Cùng một sườn núi nhưng lượng mưa lại không giống nhau theo độ cao. Ở vùng nhiệt đới và ôn đới, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; tới 1 độ cao nào đó sẽ không còn mưa do độ ẩm không khí đã giảm nhiều.
- Cùng một dãy núi, lượng mưa khác nhau giữa sườn đón gió ẩm và sườn khuất gió.
VI. Sự phân bố lượng mưa trên thế giới
1. Phân bố mưa theo vĩ độ
- Lượng mưa trên thế giới phân bố không đều theo vĩ độ.
+ Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất do có áp thấp, nhiệt độ và độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt.
+ Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít do có khí áp cao cận chí tuyến, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn.
+ Hai khu vực ôn đới có mưa nhiều do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.
+ Hai khu vực cực mưa ít nhất do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.
2. Phân bố mưa trên lục địa
- Phân bố: Lượng mưa trên lục địa không giống nhau giữa các khu vực và hai bán cầu.
- Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của biển và đại dương, dòng biển nóng và dòng biển lạnh.
- Ở những nơi gần biển hoặc có dòng biển nóng chảy qua thường mưa nhiều hơn, những nơi sâu trong lục địa hoặc chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh thường mưa ít.
Bản đồ phân bố lượng mưa trung bình ở các châu lục
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 7: Khí quyển, nhiệt độ không khí
Bài 9: Đọc bản đồ: Các đới khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
Bài 10: Thuỷ quyển. Nước trên lục địa
Bài 11: Nước biển và đại dương