Sách bài tập KHTN 9 Bài 16 (Cánh diều): Dãy hoạt động hoá học

118

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 9 Bài 16: Dãy hoạt động hoá học sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 9. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Khoa học tự nhiên 9 Bài 16: Dãy hoạt động hoá học

Bài 16.1 trang 47 Sách bài tập KHTN 9Dựa vào khả năng và mức độ phản ứng của kim loại với một số chất sẽ:

A. So sánh được tính chất hoá học giữa các kim loại.

B. So sánh được mức độ hoạt động hoá học của các kim loại với nhau.

C. Xác định được tính chất hoá học của một số kim loại.

D. So sánh được tính kim loại giữa nguyên tử của các nguyên tố kim loại.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Dựa vào khả năng và mức độ phản ứng của kim loại với một số chất sẽ: So sánh được mức độ hoạt động hoá học của các kim loại với nhau.

Bài 16.2 trang 47 Sách bài tập KHTN 9Phát biểu nào sau đây không đúng về dãy hoạt động hoá học?

A. Dãy hoạt động hoá học cho biết mức độ hoạt động hoá học của kim loại (và H) với nhau.

B. Dãy hoạt động hoá học được xây dựng từ kết quả của các quá trình thí nghiệm.

C. Từ dãy hoạt động hoá học sẽ nhận ra bạc có mức độ hoạt động hoá học mạnh hơn đồng.

D. Từ dãy hoạt động hoá học sẽ nhận ra vàng là kim loại có mức độ hoạt động hoá học rất yếu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Do: Bạc có mức độ hoạt động hoá học yếu hơn đồng.

Bài 16.3 trang 48 Sách bài tập KHTN 9Mỗi phát biểu dưới đây là đúng hay sai?

A. Các kim loại từ Mg trở về sau đều không phản ứng với nước ở nhiệt độ thường.

B. Các kim loại đứng trước H đều không phản ứng với dung dịch hydrochloric acid.

C. Các kim loại đứng sau H đều không phản ứng với dung dịch sulfuric acid loãng.

D. Khi tác dụng với dung dịch acid cùng nồng độ và nhiệt độ thì lá Mg phản ứng mãnh liệt hơn so với lá Zn.

Lời giải:

A. Đúng.

B. Sai, vì các kim loại đứng sau H đều không phản ứng với dung dịch hydrochloric acid.

C. Đúng.

D. Đúng.

Bài 16.4 trang 48 Sách bài tập KHTN 9Hình 16.1 cho biết xu hướng biến đổi mức độ hoạt động hoá học của một số kim loại.

Hình 16.1 cho biết xu hướng biến đổi mức độ hoạt động hoá học của một số kim loại

a) Chiều mũi tên chỉ xu hướng tăng hay giảm độ hoạt động hoá học của các kim loại?

b) Kim loại nào cần bảo quản trong dầu hoả?

c) Trong không khí, kim loại nào ít bị biến đổi thành chất khác?

d) Kim loại nào phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường?

e) Chất nào có thể phản ứng với nhiều kim loại trong hình 16.1 để tạo ra chất khí?

Lời giải:

a) Chiều mũi tên chỉ xu hướng tăng độ hoạt động hoá học của các kim loại.

b) Kim loại natri (sodium) cần bảo quản trong dầu hoả.

c) Trong không khí, kim loại bạc (silver) ít bị biến đổi thành chất khác.

d) Kim loại natri (sodium)calcium phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường.

e) Các dung dịch acid (HCl, H2SO4 loãng …) có thể phản ứng với nhiều kim loại trong hình 16.1 để tạo ra chất khí.

Bài 16.5 trang 48 Sách bài tập KHTN 9Dựa vào dãy hoạt động hoá học, cho biết phản ứng nào dưới đây là đúng?

A. Pb(NO3)2 + Cu → Cu(NO3)2 + Pb

B. Zn + 2H2O (lỏng) → Zn(OH)2 + H2

C. 2Ag + H2SO4 (loãng) → Ag2SO4 + H2

D. Mg + Pb(NO3)2 → Mg(NO3)2 + Pb

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Mg + Pb(NO3)2 → Mg(NO3)2 + Pb

A sai vì Cu hoạt động hoá học kém hơn Pb, không đẩy được Pb ra khỏi muối.

B sai vì Zn không tác dụng với H2O ở điều kiện thường.

C sai vì Ag không tác dụng với H2SO4 loãng.

Bài 16.6 trang 48 Sách bài tập KHTN 9Trong các kim loại gồm Pb, Zn, Al, Fe, Ag và K, kim loại nào:

a) phản ứng với nước tạo ra dung dịch base?

b) phản ứng với dung dịch sulfuric acid loãng tạo ra khí hydrogen?

c) phản ứng với dung dịch copper(II) sulfate tạo ra kim loại?

d) phản ứng với dung dịch copper(II) sulfate tạo ra khí hydrogen?

Lời giải:

a) Kim loại K phản ứng với nước tạo thành dung dịch base.

2K + 2H2O → 2KOH + H2

b) Các kim loại Pb, Zn, Al, Fe, K phản ứng với dung dịch sulfuric acid loãng tạo ra khí hydrogen.

Pb + H2SO4 loãng → PbSO4 + H2

Zn + H2SO4 loãng → ZnSO4 + H2

2Al + 3H2SO4 loãng → Al2(SO4)3 + 3H2

Fe + H2SO4 loãng → FeSO4 + H2

2K + H2SO4 loãng → K2SO4 + H2

c) Các kim loại Pb, Zn, Al, Fe phản ứng với dung dịch copper(II) sulfate tạo ra kim loại.

Pb + CuSO4 → PbSO4 + Cu

Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu

2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu

d) Kim loại K phản ứng với dung dịch copper(II) sulfate tạo ra khí hydrogen.

2K + 2H2O → 2KOH + H2

CuSO4 + 2KOH → Cu(OH)2 + K2SO4

Bài 16.7 trang 49 Sách bài tập KHTN 9Để so sánh mức độ hoạt động hoá học giữa các kim loại Li, Na, K, người ta cho mẩu nhỏ của mỗi kim loại này vào từng cốc nước riêng biệt có hoà tan vài giọt phenolphthalein. Bảng 16.1 dưới đây mô tả hiện tượng quan sát được.

Để so sánh mức độ hoạt động hoá học giữa các kim loại Li, Na, K, người ta cho mẩu nhỏ của mỗi kim loại

a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

b) Có thể xác nhận bọt khí chính là khí hydrogen bằng cách nào?

c) Từ các hiện tượng nêu trong bảng 16.1, hãy sắp xếp các kim loại Li, Na, K thành dãy giảm dần mức độ hoạt động hoá học.

Lời giải:

a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra:

2Li + 2H2O → 2LiOH + H2

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2

2K + 2H2O → 2KOH + H2

b) Có thể xác nhận bọt khí chính là khí hydrogen bằng cách: dùng ống nghiệm nhỏ hứng khí vào ống nghiệm rồi đưa gần miệng ống nghiệm vào ngọn lửa đèn cồn. Nếu xuất hiện tiếng bụp nhỏ, kèm theo hơi nước bám thành ống nghiệm thì khí chính là hydrogen.

2H2 + Oto 2H2O

c) Sắp xếp các kim loại thành dãy giảm dần mức độ hoạt động hoá học:

K, Na, Li.

Bài 16.8 trang 49 Sách bài tập KHTN 9Magnesium, calcium, strontium (Sr) là ba nguyên tố hoá học thuộc nhóm IIA trong bảng Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

Cho các mẩu kim loại magnesium, calcium, strontium có kích thước tương tương vào cốc nước ở nhiệt độ phòng. Bảng 16.2 ghi lại một số hiện tượng quan sát được nhưng thiếu thông tin về hiện tượng xảy ra khi cho strontium tương tác với nước.

Magnesium, calcium, strontium (Sr) là ba nguyên tố hoá học thuộc nhóm IIA trong bảng Hệ thống tuần hoàn

a) Dự đoán hiện tượng và nêu thông tin thích hợp điền vào dấu ? trong bảng 16.2.

b) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Lời giải:

a) Hiện tượng điền vào dấu ? trong bảng 16.2: Xuất hiện nhiều bọt khí làm cho mẩu kim loại chuyển động hỗn loạn trong nước và tan rất nhanh.

b) Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra:

Mg + 2H2O → Mg(OH)2 + H2

Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2

Sr + 2H2O → Sr(OH)2 + H2

Bài 16.9 trang 49 Sách bài tập KHTN 9Khi được cho vào dung dịch nước của chất bất kì, các kim loại hoạt động hoá học mạnh như K, Na, Ca sẽ ưu tiên phản ứng với nước trong dung dịch.

Cho mẩu Na nhỏ vào cốc đựng dung dịch copper(II) sulfate dư.

a) Dự đoán hiện tượng quan sát được và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

b) Có thể dùng K để đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối được không? Giải thích.

Lời giải:

a) Dự đoán hiện tượng quan sát được: Có sủi bọt khí, xuất hiện kết tủa xanh nhạt, màu xanh của dung dịch nhạt dần.

Phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra:

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2

CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4

b) Không thể dùng K để đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối do kim loại K hoạt động hoá học mạnh sẽ ưu tiên phản ứng với nước trước.

Bài 16.10 trang 50 Sách bài tập KHTN 9Các kim loại có mức độ hoạt động hoá học mạnh thường tạo thành các hợp chất bền hơn so với các kim loại có mức độ hoạt động hoá học yếu.

Khi bị đun nóng, nhiều muối carbonate sẽ phân huỷ thành oxide base (hay basic oxide) và carbon dioxide. Nhiệt độ phân huỷ của calcium carbonate (CaCO3), magnesium carbonate (MgCO3) và silver carbonate (Ag2CO3) lần lượt vào khoảng 900 °C, 450 °C và 220 °C.

a) Theo em, vì sao nhiệt độ phân huỷ của các muối trên giảm dần?

b) Dự đoán xem sodium carbonate (hay soda) khó hay dễ bị phân huỷ hơn so với calcium carbonate. Vì sao?

Lời giải:

a) Mức độ hoạt động hoá học của các kim loại giảm dần theo dãy Ca, Mg, Ag. Vì vậy, hợp chất của chúng cũng giảm độ bền theo dãy: CaCO3, MgCO3, Ag2CO3.

b) Vì mức độ hoạt động hoá học của Na mạnh hơn Ca nên dự đoán hợp chất Na2CO3 bền và khó bị phân huỷ hơn hợp chất CaCO3.

Bài 16.11 trang 50 Sách bài tập KHTN 9: Thông thường, khi cùng nhúng hai kim loại có mức độ hoạt động hoá học khác nhau vào một dung dịch chứa chất tan phù hợp, nối hai kim loại ấy bằng một dây dẫn điện sẽ tạo được một pin. Hình 16.2 mô tả một pin, trong đó, lá đồng làm điện cực dương, lá nhôm làm điện cực âm. Pin này tạo dòng điện có hiệu điện thế là 2 V.

Thông thường, khi cùng nhúng hai kim loại có mức độ hoạt động hoá học khác nhau vào một dung dịch chứa chất tan phù hợp

a) Tìm hiểu và cho biết một số cặp kim loại thường được sử dụng làm cặp điện cực để tạo pin tương tự hình 16.2.

b) Có thể sử dụng natri và đồng làm cặp điện cực cho một pin được không? Giải thích.

Lời giải:

a) Cặp kim loại Zn – Cu thường được sử dụng làm cặp điện cực để tạo pin tương tự hình 16.2. Trong đó Zn làm cực dương; Cu (hoạt động yếu hơn) làm cực âm.

b) Không thể sử dụng natri và đồng làm cặp điện cực cho một pin được do kim loại Na tác dụng được với nước.

Lý thuyết Dãy hoạt động hoá học

I. Xây dựng dãy hoạt động hóa học

Xây dựng dãy hoạt động hóa học dựa vào các thí nghiệm phản ứng

Từ những kết quả của thí nghiệm khác nhau, người ta đã thiết lập được dãy hoạt động hóa học sau:

K, Na, Ca, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, H, Cu, Ag, Au.

II. Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học

Dãy hoạt động hóa học cho biết

- Mức độ hoạt động hóa học của kim loại giảm dần từ trái sang phải

- Các kim loại đứng trước H tác dụng được với dung dịch hydrochloric acid hoặc dung dịch sulfuric acid loãng

- Các kim loại đứng trước Mg phản ứng mạnh với nước ở điều kiện thường tạo thành dung dịch kiềm và khí hydrogen

- Kim loại đứng trước (trừ K, Na,…) đẩy được kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối.

Sơ đồ tư duy Dãy hoạt động hóa học

Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:

 

Đánh giá

0

0 đánh giá