Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 9 Bài 17: Tách kim loại. Sử dụng hợp kimg sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 9. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên 9 Bài 17: Tách kim loại. Sử dụng hợp kim
Bài 17.1 trang 50 Sách bài tập KHTN 9: Phát biểu nào sau đây về quá trình tách kim loại là đúng?
A. Là quá trình biến đổi khoáng vật trong quặng thành một hợp chất của kim loại. Sau đó, dùng các phương pháp thích hợp để tách được kim loại từ hợp chất đó.
B. Là quá trình dùng các phản ứng hoá học để tách được kim loại từ hợp chất của kim loại.
C. Sử dụng quá trình biến đổi vật lí để thu được hợp chất của kim loại từ khoáng vật. Sau đó dùng các phản ứng hoá học để tách được kim loại từ hợp chất của kim loại.
D. Là quá trình sử dụng phương pháp điện phân hoặc phương pháp nhiệt luyện hay phương pháp thuỷ luyện để tách được kim loại từ hợp chất của kim loại.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Quá trình tách kim loại là quá trình biến đổi khoáng vật trong quặng thành một hợp chất của kim loại. Sau đó, dùng các phương pháp thích hợp để tách được kim loại từ hợp chất đó.
Bài 17.2 trang 51 Sách bài tập KHTN 9: Phát biểu nào sau đây về các phương pháp tách kim loại từ hợp chất của kim loại là không đúng?
A. Phương pháp điện phân nóng chảy thường được dùng để tách các kim loại có mức độ hoạt động hoá học mạnh như Na, Mg, Al,...
B. Phương pháp nhiệt luyện thường được dùng để tách các kim loại có mức độ hoạt động hoá học trung bình như Zn, Fe, Pb,...
C. Phương pháp thuỷ luyện thường được dùng để tách các kim loại có mức độ hoạt động hoá học yếu như Cu, Ag, Au,...
D. Các kim loại có độ hoạt động hoá học khác nhau đáng kể thường được tách ra khỏi hợp chất của chúng bằng phương pháp khác nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Do: Phương pháp nhiệt luyện thường được dùng để tách các kim loại có mức độ hoạt động hoá học trung bình và yếu.
Bài 17.3 trang 51 Sách bài tập KHTN 9: Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về sodium chloride (NaCl) và phương pháp tách natri ra khỏi sodium chloride?
A. Vì natri có độ hoạt động hoá học mạnh nên hợp chất sodium chloride rất bền.
B. Cần điện phân sodium chloride nóng chảy theo phương trình hoá học sau để thu được natri:
2NaCl 2Na + Cl2↑
C. Có thể thực hiện phản ứng sau ở nhiệt độ cao để thu được Na:
NaCl + Zn
D. Sau khi thu được natri từ hợp chất, cần bảo quản natri bằng cách lập tức ngâm nó trong dầu hoả khan.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Kim loại Na có mức độ hoạt động hoá học mạnh nên được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy hợp chất của nó.
Bài 17.4 trang 51 Sách bài tập KHTN 9: Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về magnesium oxide (MgO), zinc oxide (ZnO), iron(III) oxide (Fe2O3) và phương pháp tách kim loại ra khỏi mỗi oxide.
A. Do Zn và Fe có độ hoạt động hoá học trung bình, Mg có độ hoạt động hoá học mạnh nên ZnO, Fe2O3 là các oxide kém bền hơn so với MgO.
B. Trong công nghiệp, việc tách Zn và Fe ra khỏi oxide theo phương trình hoá học sau:
ZnO + C Zn + CO (1)
Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2 (2)
C. Nếu thực hiện phản ứng: MgO + C Mg + CO (3)
thì dự đoán rằng phản ứng (3) sẽ tốn ít năng lượng hơn so với phản ứng (2).
D. (1) và (2) là phản ứng tách kim loại theo phương pháp nhiệt luyện.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Do Zn và Fe có độ hoạt động hoá học trung bình, Mg có độ hoạt động hoá học mạnh nên ZnO, Fe2O3 là các oxide kém bền hơn so với MgO. Do đó, thực hiện phản ứng (3) sẽ tốn nhiều năng lượng hơn so với phản ứng (2).
Bài 17.5 trang 52 Sách bài tập KHTN 9: Phát biểu nào sau đây là không đúng về gang và thép?
A. Gang và thép đều là vật liệu kim loại tạo bởi kim loại cơ bản là sắt.
B. Gang được sử dụng phổ biến hơn thép.
C. Hàm lượng carbon trong thép nhỏ hơn hàm lượng carbon trong gang.
D. Gang và thép cứng hơn kim loại sắt.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Do: thép được sử dụng phổ biến hơn gang.
Bài 17.6 trang 52 Sách bài tập KHTN 9: Ở Mĩ, người ta xử lí nước biển để thu được muối magnesium chloride (MgCl2). Dựa vào độ hoạt động hoá học của magnesium, đề xuất phương pháp tách Mg từ magnesium chloride. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
Lời giải:
Magnesium có độ hoạt động hoá học mạnh nên thường được tách ra khỏi hợp chất bằng phương pháp điện phân nóng chảy.
Phương trình hoá học của phản ứng xảy ra:
MgCl2 Mg + Cl2
Bài 17.7 trang 52 Sách bài tập KHTN 9: Thực hiện thí nghiệm theo mô tả hình bên.
Nung nóng ống nghiệm một thời gian, để nguội thu được chất rắn có màu đen và màu nâu đỏ xen lẫn.
a) Viết phương trình hoá học của phản ứng diễn ra.
b) Dự đoán thành phần của hỗn hợp rắn trong ống nghiệm sau khi để nguội.
c) Gọi tên của phương pháp tách kim loại trên.
Lời giải:
a) Phương trình hoá học của phản ứng diễn ra:
C + CuO Cu + CO
b) Dự đoán thành phần của hỗn hợp rắn sau khi để nguội gồm: CuO còn dư (màu đen) và Cu tạo thành (màu nâu đỏ).
c) Phương pháp tách kim loại này là phương pháp nhiệt luyện.
Bài 17.8 trang 52 Sách bài tập KHTN 9: Hoà tan hoàn toàn 2,4 gam magnesium trong dung dịch hydrochloric acid dư.
a) Tính số mol khí hydrogen thu được.
b) Dẫn toàn bộ lượng khí hydrogen trên vào một ống thuỷ tinh nằm ngang chứa 8,0 gam bột CuO, đun nóng để thực hiện phản ứng điều chế Cu theo phương trình hoá học:
CuO + H2 Cu + H2O
Thực tế, chỉ có 75% lượng khí hydrogen phản ứng với CuO. Sau khi dừng phản ứng:
- Thu được hỗn hợp chất rắn A gồm các chất nào?
- Khối lượng chất rắn A là bao nhiêu gam?
c) Cần cho chất rắn A trong lượng dư của chất nào sau đây để thu được kim loại đồng: nước, dung dịch hydrochloric acid, dung dịch sodium hydroxide? Giải thích.
Lời giải:
a) Phương trình hoá học:
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
Theo phương trình hoá học ta có:
b)
Thực tế chỉ có 75% lượng khí hydrogen phản ứng nên số mol hydrogen phản ứng là:
Phương trình hoá học: CuO + H2 Cu + H2O
Theo phương trình hoá học ta có: nCuO phản ứng = nhydrogen phản ứng = 0,075 mol.
- Vậy chất rắn A gồm: CuO dư và Cu sinh ra.
- Ta có:
nCu sinh ra = nCuO phản ứng = 0,075 mol; nCuO dư = nCuO ban đầu – nCuO phản ứng = 0,025 mol.
Vậy khối lượng chất rắn A là: mA = mCu + mCuO dư = 0,075.64 + 0,025.80 = 6,8 gam.
c) Để thu được kim loại đồng cần cho hỗn hợp rắn A vào dung dịch hydrochloric acid (HCl). Khi đó, CuO phản ứng với HCl tạo thành muối tan, theo phương trình hoá học:
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
Cu không phản ứng với HCl, lọc lấy phần chất rắn ta thu được kim loại đồng.
Bài 17.9 trang 52 Sách bài tập KHTN 9: Vật trang trí bằng đồng thường bị đen do lớp đồng bên ngoài phản ứng với oxygen không khí.
a) Người ta có thể dùng bông thấm dung dịch hydrochloric acid loãng chà lên các vết đen ấy. Vì sao? Viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
b) Có thể thay dung dịch hydrochloric acid bằng giấm hoặc nước cốt chanh được không? Vì sao?
Lời giải:
Vật trang trí bằng đồng thường bị đen do lớp đồng bên ngoài phản ứng với oxygen không khí tạo thành oxide, theo phương trình hoá học:
2Cu + O2 2CuO
a) Người ta có thể dùng bông thấm dung dịch hydrochloric acid loãng (HCl) chà lên các vết đen ấy. Do CuO phản ứng với HCl tạo thành muối tan nên dễ bị rửa trôi, Cu không phản ứng với HCl nên không ảnh hưởng nhiều đến vật trang trí.
Phương trình hoá học: CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O.
b) Có thể thay dung dịch hydrochloric acid bằng giấm hoặc nước cốt chanh. Do trong giấm ăn hoặc chanh đều có chứa acid, có thể phản ứng với CuO tạo thành muối tan dễ rửa trôi.
Bài 17.10 trang 53 Sách bài tập KHTN 9: Kim loại kẽm được tách từ quặng chứa khoáng vật sphalerite có thành phần chính là zinc sulfide (ZnS).
a) Viết các phương trình hoá học của quá trình tách kẽm từ zinc sulfide.
b) Trong quá trình tách kẽm từ zinc sulfide người ta thu được khí sulfur dioxide, khí này có thể được dùng để sản xuất sulfuric acid theo sơ đồ:
sulfur dioxide sulfur trioxide sulfuric acid
Viết các phương trình hoá học minh hoạ sơ đồ trên.
c) Sulfuric acid được cho phản ứng với hợp chất phù hợp để tạo ra một số phân bón hoá học. Viết phương trình hoá học của phản ứng tạo ra một phân bón SA (phân bón có thành phần chính là ammonium sulfate ((NH4)2SO4) từ phản ứng giữa sulfuric acid với ammonia (NH3).
Lời giải:
a) Phương trình hoá học của quá trình tách kẽm từ zinc sulfide.
ZnS + O2 ZnO + SO2
ZnO + C Zn + CO
b) Các phương trình hoá học minh hoạ sơ đồ:
2SO2 + O2 2SO3
SO3 + H2O → H2SO4
c) Phương trình hoá học tạo phân bón SA:
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
Bài 17.11 trang 53 Sách bài tập KHTN 9: Điền 10 thông tin phù hợp (từ (1) đến (10)) vào các chỗ trống trong đoạn mô tả gang và quá trình sản xuất gang dưới đây.
Gang là vật liệu kim loại tạo bởi kim loại cơ bản là ...(1)... cùng với khoảng ...(2)... % carbon theo khối lượng.
Nguyên liệu chính để sản xuất gang là quặng sắt, ...(3)... và đá vôi. Các nguyên liệu này được xếp thành từng lớp xen kẽ và được cho di chuyển chậm từ ...(4)... xuống đáy lò, tiếp xúc với luồng không khí nóng di ngược từ phía đáy lò lên. Các phản ứng hoá học chính diễn ra trong quá trình nguyên liệu di chuyển từ đỉnh lò xuống đáy lò là:
C + ...(5)... → CO2
CO2 + ...(6)... → CO
Fe2O3 + CO → ...(7)... + ...(8)....
Gần đáy lò, sắt ở trạng thái ...(9)... hoà tan một lượng nhỏ ...(10)... cùng một số nguyên tố khác như Mn, Si, P,... tạo thành gang lỏng, chảy xuống đáy lò và sau đó được dẫn ra ngoài qua cửa tháo gang.
Lời giải:
Gang là vật liệu kim loại tạo bởi kim loại cơ bản là (1) sắt cùng với khoảng (2) 2 - 5 % carbon theo khối lượng.
Nguyên liệu chính để sản xuất gang là quặng sắt, (3) than và đá vôi. Các nguyên liệu này được xếp thành từng lớp xen kẽ và được cho di chuyển chậm từ (4) đỉnh lò xuống đáy lò, tiếp xúc với luồng không khí nóng di ngược từ phía đáy lò lên. Các phản ứng hoá học chính diễn ra trong quá trình nguyên liệu di chuyển từ đỉnh lò xuống đáy lò là:
C + (5) O2 → CO2
CO2 + (6) C → 2CO
Fe2O3 + 3CO → (7) 2Fe + (8) 3CO2
Gần đáy lò, sắt ở trạng thái (9) nóng chảy hoà tan một lượng nhỏ (10) carbon cùng một số nguyên tố khác như Mn, Si, P,... tạo thành gang lỏng, chảy xuống đáy lò và sau đó được dẫn ra ngoài qua cửa tháo gang.
Bài 17.12 trang 53 Sách bài tập KHTN 9: Điền 5 thông tin phù hợp (từ (1) đến (5)) vào các chỗ trống trong đoạn mô tả thép và quá trình sản xuất thép dưới đây.
Thép là hợp kim phổ biến của nguyên tố ...(1)... với khoảng dưới ...(2)...% carbon và lượng nhỏ của một số kim loại khác.
Nguyên liệu để sản xuất thép thường là gang, sắt phế liệu và khí ...(3).... Khí này được sục vào lò chứa hỗn hợp gang và sắt phế liệu nóng chảy, phản ứng với một phần nguyên tố ...(4)... tạo thành khí ...(5)... thoát ra khỏi lò. Nhờ quá trình này, đã biến nguyên liệu ban đầu thành thép nóng chảy.
Lời giải:
Thép là hợp kim phổ biến của nguyên tố (1) sắt với khoảng dưới (2) 2 % carbon và lượng nhỏ của một số kim loại khác.
Nguyên liệu để sản xuất thép thường là gang, sắt phế liệu và khí (3) oxygen. Khí này được sục vào lò chứa hỗn hợp gang và sắt phế liệu nóng chảy, phản ứng với một phần nguyên tố (4) carbon tạo thành khí (5) CO2 thoát ra khỏi lò. Nhờ quá trình này, đã biến nguyên liệu ban đầu thành thép nóng chảy.
Bài 17.13 trang 53 Sách bài tập KHTN 9: Hãy tìm hiểu và cho biết thành phần cơ bản và tính chất quan trọng của hợp kim dùng để chế tạo:
a) Vỏ máy bay (lớp phủ của thân và cánh máy bay).
b) Dụng cụ phẫu thuật.
c) Mỏ neo của tàu biển.
Lời giải:
|
Thành phần cơ bản |
Tính chất quan trọng |
a) Vỏ máy bay (lớp phủ của thân và cánh máy bay). |
Hợp kim của nhôm (Al với Mg, Mn) |
Nhẹ, bền |
b) Dụng cụ phẫu thuật. |
Inox (hợp kim của Fe với C, Cr, Mo, Ni) |
Không gỉ, cứng, sáng bóng, chống mài mòn |
c) Mỏ neo của tàu biển. |
Thép (hợp kim của Fe với C, Mn, Ni, Cr) |
Khối lượng riêng lớn (nặng); bền trong môi trường nước sông, biển; khả năng chống mài mòn cao |
Lý thuyết Tách kim loại. Sử dụng hợp kim
I. Phương pháp tách kim loại
1. Phương pháp điện phân nóng chảy
Phương pháp điện phân nóng chảy thường dùng để tách các kim loại có mức độ hoạt động hóa học mạnh như Na, Mg, Al,….
2. Phương pháp nhiệt luyện
Phương pháp nhiệt luyện thường được dùng để tách các kim loại có mức độ hoạt động hóa học trung bình và yếu như Zn, Fe, Cu,…
Ví dụ: Người ta tách được sắt ra khỏi iron(III) oxide (Fe2O3) bằng cách cho Fe2O3 phản ứng với carbon monoxide (CO) ở nhiệt độ cao:
II. Hợp kim
1. Khái niệm hợp kim
Hợp kim là vật liệu kim loại có chứa kim loại cơ bản và kim loại hoặc phi kim khác
2. Sử dụng hợp kim
Một số hợp kim có nhiều tính chất ưu việt hơn so với kim loại tạo nên chúng như tính cứng, độ bền cơ học, hóa học, khả năng chịu mài mòn,…
3. Một số hợp kim phổ biến
4. Sản xuất gang, thép
Sản xuất gang
Nguyên liệu để sản xuất gang là quặng sắt, than cốc và chất tạo xỉ như CaCO3, SiO2,…
Các giai đoạn chính của quá trình sản xuất gang
- Phản ứng tạo thành khí CO:
- Khí CO phản ứng với các oxide của sắt trong quặng
- Đá vôi bị phân hủy thành CaO. CaO kết hợp với các oxide như SiO2 trong quặng tạo thành xỉ:
2. Sản xuất thép
Nguyên liệu chính để sản xuất thép là gang và khí oxygen. Trong quá trình sản xuất thép, khí oxygen được thổi vào lò đựng gang nóng chảy ở nhiệt độ cao, đốt cháy các tạp chất trong gang. Các oxide tạo thành ở dạng khí (CO2, SO2,..) sẽ thoát ra theo khí thải, còn các oxide dạng rắn (SiO2, MnO2,…) sẽ tạo xỉ nhẹ, nổi lên trên thép lỏng và được tách ra để thu lấy thép.
Sơ đồ tư duy Tách kim loại. Sử dụng hợp kim
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều hay, chi tiết khác: