Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Hóa học lớp 12 Bài 22: Sự ăn mòn kim loại sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Hóa học 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 22: Sự ăn mòn kim loại. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Hóa học 12 Bài 22: Sự ăn mòn kim loại
Phần 1. Trắc nghiệm Sự ăn mòn kim loại
Câu 1. Thí nghiệm nào sau đây xảy ra sự ăn mòn điện hóa học?
A. Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeSO4 và H2SO4.
B. Nhúng thanh Fe vào dung dịch hỗn hợp CuSO4 và H2SO4.
C. Nhúng thanh Zn vào dung dịch HCl.
D. Đốt thanh Fe trong không khí.
Đáp án đúng là: B
Có cặp điện cực Fe − Cu do có phản ứng: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Như vậy khi nhúng thanh Fe vào dung dịch hỗn hợp CuSO4 và H2SO4 sẽ xảy ra ăn mòn điện hóa học do có cặp điện cực khác nhau về bản chất, cùng tiếp xúc trực tiếp với nhau trong môi trường chất điện li.
Câu 2. Fe bị ăn mòn điện hóa khi tiếp xúc với kim loại M để ngoài không khí ẩm. Kim loại M là
A. Mg.
B. Al.
C. Cu.
D. Zn.
Đáp án đúng là: C
Fe bị ăn mòn điện hóa khi tiếp xúc với kim loại M để ngoài không khí ẩm nên kim loại M phải có tính khử yếu hơn Fe.
Dựa vào dãy điện hóa, ta xác định được kim loại có tính khử yếu hơn Fe trong 4 kim loại: Mg, Al, Cu, Zn là Cu.
Câu 3. Lần lượt nối thanh Zn với mỗi kim loại sau đây và cho vào dung dịch HCl. Để Zn bị ăn mòn điện hóa thì cần nối với kim loại nào?
A. Mg.
B. Zn.
C. Ag.
D. Al.
Đáp án đúng là: C
Khi nối thanh Zn với Ag thì Zn là kim loại mạnh hơn nên bị ăn mòn điện hóa.
Câu 4. Ngâm một lá sắt trong dung dịch HCl, sắt bị ăn mòn chậm. Nếu cho thêm dung dịch CuSO4 vào dung dịch acid thì sắt bị ăn mòn
A. chậm hơn.
B. không thay đổi.
C. nhanh hơn.
D. chậm hơn rồi dừng lại.
Đáp án đúng là: C
Có cặp điện cực Fe − Cu do có phản ứng: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Như vậy khi cho thêm dung dịch CuSO4 vào dung dịch acid có lá sắt sẽ xảy ra ăn mòn điện hóa học do có cặp điện cực khác nhau về bản chất, tiếp xúc trực tiếp với nhau trong môi trường chất điện li. Quá trình ăn mòn điện hóa sẽ nhanh hơn ăn mòn hóa học.
Câu 5. Có 4 dung dịch riêng biệt: a) HCl; b) CuCl2; c) FeCl3; d) HCl có lẫn CuCl2. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Fe nguyên chất. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa là
A. 0.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Đáp án đúng là: C
Ở b) và d) có cặp điện cực Fe−Cu (do có phản ứng: Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu) tiếp xúc trực tiếp với nhau, cùng nhúng trong dung dịch chất điện li, nên xảy ra ăn mòn điện hóa.
Ở c) xảy ra phản ứng 2FeCl3 + Fe → 3FeCl2, không có cặp điện cực nên không xảy ra ăn mòn điện hóa.
Câu 6. Khi một vật bằng sắt tây (sát tráng thiếc) bị xây sát sâu tới lớp sắt bên trong để lâu trong không khí ẩm sẽ xảy ra quá trình nào sau đây?
A. Sn bị ăn mòn điện hoá.
B. Fe bị ăn mòn điện hoá.
C. Fe bị ăn mòn hoá học.
D. Sn bị ăn mòn hoá học.
Đáp án đúng là: B
Sắt mạnh hơn thiếc nên sẽ bị ăn mòn điện hoá.
Câu 7. Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép người ta thường gắn vào vỏ tàu (phần ngâm dưới nước) những tấm kim loại nào sau đây?
A. Sn.
B. Pb.
C. Zn.
D. Cu.
Đáp án đúng là: C
Kẽm mạnh hơn sắt nên sẽ bị ăn mòn trước, vỏ tàu bằng thép (có thành phần chính là sắt) sẽ được bảo vệ.
Câu 8. Biết ion Pb2+ trong dung dịch oxi hoá được Sn. Hai thanh kim loại Pb và Sn được nối với nhau bằng dây dẫn điện và nhúng vào dung dịch HCl thì chất bị ăn mòn điện hoá là
A. HCl
B. Pb
C. Sn
D. Pb và Sn
Đáp án đúng là: C
Trong ăn mòn điện hoá, kim loại có tính khử mạnh hơn bị ăn mòn, kim loại có tính khử yếu hơn được bảo vệ nên chỉ có Sn bị ăn mòn điện hoá.
Câu 9. Tiến hành các thí nghiệm sau:
(1) Cho vật bằng gang vào dung dịch HCl.
(2) Cho đinh sắt vào dung dịch H2SO4 2M.
(3) Nhúng thanh Zn vào dung dịch AgNO3.
(4) Để miếng tôn (Fe tráng Zn) có vết xước sâu ngoài không khí ẩm.
Số thí nghiệm có xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa là
A. 2.
B. 4.
C. 1.
D. 3.
Đáp án đúng là: D
Ăn mòn điện hóa xảy ra khi có cặp điện cực tiếp xúc với nhau và cùng tiếp xúc với môi trường điện li:
(1) Cặp điện cực Fe – C tiếp xúc trực tiếp với nhau, cùng nhúng vào dung dịch chất điện li.
(3) Cặp điện cực Zn − Ag (do có phản ứng Zn + AgNO3 → Ag + Zn(NO3)2) tiếp xúc trực tiếp với nhau, cùng nhúng vào dung dịch chất điện li.
(4) Cặp điện cực Zn – Fe tiếp xúc trực tiếp với nhau, cùng nhúng vào dung dịch chất điện li.
Câu 10. Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép. Hiện tượng nào xảy ra ở chỗ nối hai đoạn dây khi để lâu ngày?
A. Sắt và đồng đều không bị ăn mòn.
B. Sắt bị ăn mòn.
C. Sắt và đồng đều bị ăn mòn.
D. Đồng bị ăn mòn.
Đáp án đúng là: B
Sắt là kim loại mạnh hơn nên sẽ bị ăn mòn điện hóa.
Câu 11. Khi để kim loại trong không khí, có thể xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do xảy ra phản ứng oxi hóa – khử trực tiếp giữa kim loại với các chất oxi hóa có trong môi trường.
a. Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4 xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học.
b. Nhúng thanh hợp kim Fe−Cu vào dung dịch HCl xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học.
c. Nhúng thanh Cu vào dung dịch Fe2(SO4)3 xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học.
d. Nhúng thanh Cu vào dung dịch AgNO3 xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học.
a. Sai vì nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4 xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa học.
b. Sai vì nhúng thanh hợp kim Fe − Cu vào dung dịch HCl xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa học.
c. Đúng vì chỉ có phản ứng: Cu + Fe2(SO4)3 → FeSO4 + CuSO4, không có cặp điện cực nên là ăn mòn hóa học.
d. Sai vì nhúng thanh Cu vào dung dịch AgNO3 xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa học.
Câu 12. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau đây:
Bước 1: Nhỏ vào ba ống nghiệm, mỗi ống nghiệm 3 ml dung dịch HCl loãng cùng nồng độ.
Bước 2: Cho lần lượt mẫu Al, mẫu Fe, mẫu Cu có số mol bằng nhau vào 3 ống nghiệm.
Bước 3: Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch CuSO4 vào các ống nghiệm.
a. Khí H2 thoát ở 2 ống nghiệm chứa Al và Fe; Al và Fe bị ăn mòn hoá học.
b. Mẫu Fe bị hòa tan nhanh hơn so với mẫu Al.
c. Ở bước 3, Al, Fe bị ăn mòn điện hoá, Cu bị ăn mòn hoá học.
d. Ở bước 3, khí thoát ra nhanh hơn so với ở bước 2.
a. Đúng vì Al, Fe tác dụng được với dung dịch HCl.
b. Sai vì Al có tính khử mạnh hơn Fe nên Al tan nhanh hơn Fe.
c. Sai vì Cu không bị ăn mòn ở thí nghiệm này.
d. Đúng, ở bước 2, khí thoát ra trên bề mặt kim loại Al, Fe cản trở sự tiếp xúc của dung dịch HCl với Al, Fe. Ở bước 3, khí thoát ra trên bề mặt Cu không gây cản trở sự tiếp xúc của Al, Fe với dung dịch HCl.
Câu 13. Cho các cặp kim loại nguyên chất tiếp xúc trực tiếp với nhau: Fe và Pb; Fe và Zn; Fe và Sn; Fe và Ni. Khi nhúng các cặp kim loại trên vào dung dịch acid, số cặp kim loại trong đó Fe bị phá huỷ trước là bao nhiêu?
Đáp số: 3.
Giải thích:
Fe sẽ bị phá hủy trước ở các cặp kim loại Fe − Pb; Fe − Sn; Fe − Ni, do Fe có tính khử mạnh hơn Pb, Sn và Ni.
Câu 14. Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Ngâm lá đồng trong dung dịch AgNO3.
(2) Ngâm lá kẽm trong dung dịch HCl loãng.
(3) Ngâm lá sắt được cuộn dây đồng trong dung dịch HCI.
(4) Đặt một vật làm bằng gang ngoài không khí ẩm trong nhiều ngày.
(5) Ngâm một miếng đồng vào dung dịch Fe2(SO4)3.
Số thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hoá là bao nhiêu?
Giải thích:
Thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hoá gồm (1), (3) và (4).
(1) Ngâm lá đồng trong dung dịch AgNO, xảy ra phản ứng theo phương trình hoá học:
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag.
Ag sinh ra bám trên Cu, đảm bảo đủ điều kiện xảy ra ăn mòn điện hoá: Hai kim loại khác nhau (Cu, Ag), tiếp xúc trực tiếp và cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li (dung dịch AgNO3).
(3) Ngâm lá sắt được quấn dây đồng trong dung dịch HCl:
Hai kim loại khác nhau (Cu, Fe), tiếp xúc trực tiếp và cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li (dung dịch HCl).
(4) Đặt một vật làm bằng gang ngoài không khí ẩm trong nhiều ngày: Hai điện cực khác nhau (Fe, C), tiếp xúc trực tiếp và cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li (không khí ẩm).
Ở (2) không có cặp điện cực, ở (5) có: Cu + Fe2(SO4)3 → FeSO4 + CuSO4, không có cặp điện cực nên là ăn mòn hóa học.
Câu 15. Cho các phương pháp sau:
(a) Gắn kim loại zinc vào kim loại iron.
(b) Gắn kim loại copper vào kim loại iron.
(c) Phủ một lớp sơn lên bề mặt iron.
(d) Tráng tin lên bề mặt iron.
Số phương pháp điện hóa được sử dụng để bảo vệ kim loại iron không bị ăn mòn là bao nhiêu?
Đáp số: 3.
Giải thích:
Các phương pháp điện hóa được sử dụng để bảo vệ kim loại iron không bị ăn mòn là (a), (c) và (d).
(b) sai vì Fe có tính khử mạnh hơn Cu, gắn kim loại copper vào kim loại iron sẽ khiến iron bị ăn mòn điện hóa.
Phần 2. Lý thuyết Sự ăn mòn kim loại
I. Ăn mòn kim loại
1. Khái niệm
Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim dưới tác dụng của các chất trong môi trường, trong đó kim loại bị oxi hóa
2. Các dạng ăn mòn kim loại trong tự nhiên
a) Ăn mòn hóa học
Khi để kim loại trong không khí, có thể xảy ra hiện tượng ăn mòn hóa học. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do xảy ra phản ứng oxi hóa – khử trực tiếp giữa kim loại với các chất oxi hóa có trong môi trường
b) Ăn mòn điện hóa
Sự ăn mòn điện hóa kim loại xảy ra khi có sự tạo thành pin điện.
Điều kiện của quá trình ăn mòn điện hóa: Hai kim loại khác nhau hoặc một kim loại và một phi kim; Chúng tiếp xúc với nhau trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua dây dẫn điện và cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
II. Chống ăn mòn kim loại
1. Phương pháp điện hóa
Nguyên tắc bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn bằng phương pháp điện hóa là gắn kim loại cần bảo vệ một kim loại khác hoạt động hóa học mạnh hơn. Khi đó, kim loại hoạt động hóa học mạnh hơn bị ăn mòn.
2. Phương pháp phủ bề mặt
- Phủ kim loại cần bảo vệ bằng các kim loại khác không bị gỉ như Au, Sn, Zn.
- Phủ kim loại cần bảo vệ bằng các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ như sơn, dầu, mỡ,…
Sơ đồ tư duy Sự ăn mòn kim loại
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Hóa học 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: