Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập Toán lớp 6 Biểu đồ tranh được sưu tầm và biên soạn theo chương trình học của 3 bộ sách mới. Bài viết gồm 20 bài tập với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập Toán 6. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Biểu đồ tranh. Mời các bạn đón xem:
Bài tập Toán 6 Biểu đồ tranh
A. Bài tập Biểu đồ tranh
Bài 1. Hưởng ứng Tết trồng cây, trường THCS Thiệu Hợp đã phát động phong trào trồng cây ở khối lớp 8 và khối lớp 9. Số cây mỗi khối trồng được được thể hiện trong biểu đồ sau:
a) Em hãy cho biết hai khối lớp 8 và lớp 9 của trường THCS Thiệu Hợp đã trồng được tất cả bao nhiêu cây?
b) Nếu cứ hai học sinh trồng được 1 cây thì khối lớp 9 của trường THCS Thiệu Hợp có bao nhiêu học sinh?
Hướng dẫn giải:
a) Số cây khối 8 trồng được là:
3.20 + 1.10 = 70 (cây)
Số cây khối 9 trồng được là:
4.20 = 80 (cây)
Khối lớp 8 và khối lớp 9 trường THCS Thiệu Hợp trồng được số cây là:
70 + 80 = 150 (cây)
b) Nếu cứ hai học sinh trồng được 1 cây thì số học sinh khối 9 của trường THCS Thiệu Hợp là:
80.2 = 160 (học sinh)
Vậy hai khối lớp 8 và lớp 9 trồng được 150 cây và khối lớp 9 có 160 học sinh.
Bài 2. Biểu đồ tranh sau đây cho biết số lượt ô tô gửi tại một bãi đỗ xe vào các ngày trong một tuần.
a) Hãy lập bảng thống kê biểu diễn số ô tô vào gửi tại bãi đỗ xe các ngày trong tuần?
b) Ngày nào có ô tô gửi nhiều nhất, có bao nhiêu ô tô gửi vào ngày hôm đó?
c) Ngày nào có ô tô gửi ít nhất, có bao nhiêu ô tô gửi vào ngày hôm đó?
Hướng dẫn giải:
a) Vì mỗi biểu tượng ứng với 3 ô tô nên số ô tô gửi vào bãi các ngày trong tuần là:
Thứ hai: 5.3 = 15 (ô tô)
Thứ ba: 7.3 = 21 (ô tô)
Thứ tư: 3.3 = 9 (ô tô)
Thứ năm: 4.3 = 12 (ô tô)
Thứ sáu: 6.3 = 18 (ô tô)
Ta có bảng thống kê biểu diễn số ô tô vào gửi tại bãi đỗ xe các ngày trong tuần:
Các ngày trong tuần |
Thứ 2 |
Thứ 3 |
Thứ 4 |
Thứ 5 |
Thứ 6 |
Số ô tô |
15 |
21 |
9 |
12 |
18 |
b) Ngày thứ ba có số ô tô gửi nhiều nhất là 21 ô tô.
c) Ngày thứ tư có số ô tô gửi ít nhất là 9 ô tô.
Bài 3. Trong giải bóng đá của trường, bạn Khanh ghi được 3 bàn thắng, bạn Tùng ghi được 9 bàn thắng, bạn Thắng ghi được 12 bàn thắng.
Nếu chọn biểu tượngđể biểu diễn 3 bàn thắng thì em hãy lập biểu đồ tranh thể hiện số bàn thắng mỗi bạn đã ghi.
Hướng dẫn giải:
Vì cứ một biểu tượngthể hiện cho 3 bàn thắng ghi được, nên:
Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Khanh là 1;
Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Tùng là 3;
Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Thắng là 4.
Ta có biểu đồ tranh như sau:
Bài 4. Quan sát biểu đồ tranh sau đây và trả lời các câu hỏi:
a) Vào ngày thứ Sáu, có bao nhiêu học sinh khối 6 được điểm 10 môn Toán?
b) Ngày thứ mấy có số học sinh đạt điểm 10 môn Toán nhiều nhất?
Hướng dẫn giải:
a) Vào ngày thứ Sáu, có 3 học sinh khối 6 được điểm 10 môn Toán.
b) Ngày thứ Năm, số học sinh đạt điểm 10 môn Toán là nhiều nhất vì có 5 học sinh đạt điểm 10.
Bài 5. Trong một cuộc thi quốc tế, các thành viên đội tuyển Việt Nam đạt được số điểm lần lượt là:
26; 18; 36; 28; 21; 32.
Biết rằng người ta phân loại huy chương theo điểm số như sau:
Từ 15 đến dưới 24 điểm: Huy chương đồng;
Từ 24 đến dưới 31 điểm: Huy chương bạc;
Từ 31 điểm trở lên: Huy cương vàng.
Em hãy lập bảng thống kê số lượng huy chương của đội tuyển Việt Nam trong kì thi này.
Hướng dẫn giải:
Số người đạt số điểm từ 15 đến dưới 24 người là 2 người (18 điểm và 21 điểm)
Số người đạt số điểm từ 24 đến dưới 31 điểm là 2 người (26 điểm và 28 điểm)
Số người đạt số điểm từ 31 điểm trở lên là 2 người (32 điểm và 36 điểm)
Vậy có 2 người đạt huy chương đồng; 2 người đạt huy chương bạc; 2 người đạy huy chương vàng.
Ta có bảng thống kê sau:
Huy chương |
Vàng |
Bạc |
Đồng |
Số học sinh |
2 |
2 |
2 |
Bài 6. Trong giải bóng đá của trường, bạn Khanh ghi được 3 bàn thắng, bạn Tùng ghi được 9 bàn thắng, bạn Thắng ghi được 12 bàn thắng.
Nếu chọn biểu tượng để biểu diễn 3 bàn thắng thì em hãy lập biểu đồ tranh thể hiện số bàn thắng mỗi bạn đã ghi.
Hướng dẫn giải:
Vì cứ một biểu tượng thể hiện cho 3 bàn thắng ghi được, nên:
Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Khanh là 1;
Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Tùng là 3;
Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Thắng là 4.
Ta có biểu đồ tranh như sau:
Câu 7. Biểu đồ tranh dưới đây cho ta thông tin về loại quả yêu thích của các bạn học sinh khối lớp 6.
Trong biểu đồ trên, nếu số bạn yêu thích quả táo là 45 thì ta phải vẽ thêm bao nhiêu biểu tượng?
A. 20
B. 1
C. 2
D. 4
Trả lời:
10. 2 + 5 = 25 => Táo được 25 học sinh yêu thích.
Nếu số bạn yêu thích quả táo là 45 thì số táo tăng thêm là:
45 – 25 = 20 (học sinh)
Số biểu tượng cần vẽ là 20:10=2 (biểu tượng)
Vậy phải vẽ thêm 2 biểu tượng ngôi sao.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8. Một cửa hàng bán kính ghi lại số kính bán được trong tháng bằng bảng số liệu sau:
Số kính bán được trong tháng
Màu kính |
Trắng |
Đen |
Xanh |
Trắng bạc |
Vàng kim |
Số lượng |
20 |
10 |
30 |
15 |
25 |
Sử dụng các biểu tượng sau để vẽ biểu đồ tranh
Cần bao nhiêu biểu tượng hình tròn màu tím để biểu diễn số kính màu vàng kim?
A. 25
B. 4
C. 5
D. 6
Trả lời:
Màu trắng có 20 chiếc, ta vẽ 20:5=4 hình tròn.
Tương tự với màu đen, ta vẽ 2 hình, màu xanh ta vẽ 6 hình, màu trắng bạc ta vẽ 3 hình và màu vàng kim vẽ 5 hình.
Từ bảng thống kê, ta vẽ được biểu đồ tranh như sau:
Đáp án cần chọn là: C
Câu 9. Biểu đồ tranh dưới đây cho biết số học sinh nữ của các lớp khối 6 trường THCS Hoàng Việt.
Em hãy quan sát biểu đồ tranh ở trên và chọn đáp án đúng
A. Lớp 6A1 có ít học sinh nữ nhất
B. Lớp 6A4 có nhiều học sinh nữ hơn lớp 6A5
C. Lớp 6A6 có 20 học sinh nữ.
D. Tổng số học sinh nữ của các lớp khối 6 là 120 học sinh
Trả lời:
Số học sinh nữ.
Lớp 6A1: 2.10 = 20 học sinh nữ
Lớp 6A2: 3.10 = 30 học sinh nữ
Lớp 6A3: 1.10 = 10 học sinh nữ
Lớp 6A4: 2.10 = 20 học sinh nữ
Lớp 6A5: 3.10 = 30 học sinh nữ
Lớp 6A6: 2.10 = 20 học sinh nữ
Lớp 6A3 có ít học sinh nữ nhất (10 học sinh) => A sai
Lớp 6A5 có 30 học sinh nữ, lớp 6A4 có 20 học sinh nữ => Lớp 6A4 có ít học sinh nữ
hơn lớp 6A5. => B sai.
Lớp 6A6 có 20 học sinh nữ. => C đúng.
Tổng số học sinh nữ của các lớp khối 6 là: 20 + 30 + 10 + 20 + 30 + 20 = 130 học sinh.
=> D sai.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10. Cho biểu đồ tranh số học sinh khối lớp 6 được điểm 10 môn Toán trong tuần như sau:
Số học sinh được điểm 10 môn Toán vào Thứ Tư là bao nhiêu?
A. 1
B. 2
C. 5
D. 4
Trả lời:
Thứ Tư có 4 hình tròn tương ứng với 4 học sinh được điểm 10 môn Toán.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11. Biểu đồ tranh dưới đây cho biết số ti vi (TV) bán được qua các năm của siêu thị điện máy A.
Năm nào siêu thị điện máy bán được nhiều TV nhất?
A. 2017
B. 2018
C. 2019
D. 2020
Trả lời:
- Số ti vi bán được qua các năm ở siêu thị điện máy A là:
+ Năm 2016: 500. 2 = 1 000 TV
+ Năm 2017: 500. 3 = 1 500 TV
+ Năm 2018: 500 + 250 = 750 TV
+ Năm 2019: 500. 4 = 2 000 TV
+ Năm 2020: 500. 6 = 3 000 TV
- Năm 2020 bán được số ti vi nhiều nhất (3 000 TV).
Đáp án cần chọn là: D
B. Lý thuyết Biểu đồ tranh
1. Biểu đồ tranh
• Biểu đồ tranh sử dụng biểu tượng hoặc hình ảnh để biểu diễn dữ liệu.
Một biểu tượng (một hình ảnh) có thể thay thế cho một số các đối tượng.
Ví dụ
Biểu đồ tranh thể hiện số ti vi (TV) bán được qua các năm của 1 siêu thị điện máy.
2. Cách đọc biểu đồ tranh
• Bước 1: Xác định biểu tượng (hình ảnh) có thể thay thế cho bao nhiêu đối tượng.
• Bước 2: Lấy số lượng nhân với số thay thế vừa xác định để tìm số liệu cho đối tượng tương ứng.
Ví dụ
Biểu đồ tranh thể hiện số ti vi (TV) bán được qua các năm của 1 siêu thị điện máy.
Trong hàng thứ hai:
Năm 2016 ứng với 2 biểu tượng nên số ti vi bán được trong năm 2016 là:
2.500 = 1 000 (ti vi).
3. Cách bước vẽ biểu đồ tranh
• Bước 1: Chuẩn bị
- Chọn biểu tượng (hình ảnh) đại diện cho dữ liệu cần biểu diễn.
- Xác định mỗi biểu tượng (hình ảnh) thay thế cho bao nhiêu đối tượng.
• Bước 2: Vẽ biểu đồ tranh
- Biểu đồ tranh thường gồm 2 cột:
- Cột 1: Danh sách phân loại đối tượng thống kê.
+ Cột 2: Vẽ các biểu tượng thay thế đủ số lượng các sối tượng.
• Bước 3: Ghi tên biểu đồ và các chú thích số lượng tương ứng với mỗi biểu tượng của biểu đồ tranh.