Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản
Phần 1. 25 câu trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản
Câu 1. Ở vùng Đồng bằng sông Hồng có ngư trường nào sau đây?
A. Cà Mau - Kiên Giang.
B. Hoàng Sa - Trường Sa.
C. Hải Phòng - Quảng Ninh.
D. Ninh Thuận - Bình Thuận.
Chọn C
Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định là ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, ngư trường quần đảo Hoàng Sa - quần đảo Trường Sa, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang.
Câu 2. Chủ trương nào là chủ trương đẩy mạnh phát triển ngành thủy sản ở nước ta?
A. Khuyến nông.
B. Khuyến ngư.
C. Khuyến lâm.
D. Khuyến học.
Chọn B
Khuyến ngư nghĩa là khuyến khích phát triển các ngành nghề liên quan đến ngành thủy sản và người làm nghề biển (đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản).
Câu 3. Yếu tố tự nhiên nào sau đây ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển và phân bố ngành đánh bắt thủy sản ở nước ta?
A. Chế độ thủy văn.
B. Điều kiện khí hậu.
C. Địa hình đáy biển.
D. Nguồn lợi thủy sản.
Chọn D
Yếu tố tự nhiên quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành đánh bắt thủy sản ở nước ta nguồn lợi thủy sản. Ngành đánh bắt thủy sản phát triển mạnh ở những vùng, khu vực có nguồn lợi thủy sản đa dạng, đặc biệt ở các ngư trường trọng điểm như Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận, Quảng Ninh - Hải Phòng,…
Câu 4. Một trong những ngư trường trọng điểm của nước ta là
A. Hải Phòng - Nam Định.
B. Thái Bình - Thanh Hóa.
C. Hoàng Sa - Trường Sa.
D. Quảng Ngãi - Phú Yên.
Chọn C
Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định là ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, ngư trường quần đảo Hoàng Sa - quần đảo Trường Sa, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang.
Câu 5. Yếu tố gây khó khăn cho sự phát triển ngành thủy sản ở nước ta trong những năm qua là
A. sự phát triển của công nghiệp chế biến thủy sản.
B. hệ thống các cảng cá chưa đủ đáp ứng nhu cầu.
C. nhu cầu ngày càng tăng của thị trường tiêu thụ.
D. nhu cầu ngày càng tăng của thị trường quốc tế.
Chọn B
Một trong những yếu tố gây khó khăn cho sự phát triển ngành thủ sản ở nước ta trong những năm qua là hệ thống các cảng cá chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng, chế biến và neo đậu có tàu thuyền có công suất lớn.
Câu 6. Một trong những ngư trường trọng điểm của nước ta là
A. Cà Mau - Kiên Giang.
B. Hải Phòng - Nam Định.
C. Thái Bình - Thanh Hóa.
D. Quảng Ngãi - Bình Định.
Chọn A
Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định là ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, ngư trường quần đảo Hoàng Sa - quần đảo Trường Sa, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang.
Câu 7. Tỉnh nào sau đây có tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất?
A. Hưng Yên.
B. Bình Dương.
C. Kon Tum.
D. Vĩnh Phúc.
Chọn C
Tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất là tỉnh Kon Tum (trên 60%), Vĩnh Phúc (từ 20-40%) còn Hưng Yên và Bình Dương đều dưới 20%.
Câu 8. Vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta là
A. Đồng bằng sông Cửu Long.
B. Đồng bằng sông Hồng.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Bắc Trung Bộ.
Chọn A
Vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta là vùng Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 69,8% sản lượng nuôi trồng thủy sản của cả nước), đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng (chiếm 17,3% năm 2021).
Câu 9. Nhận định nào sau đây không đúng về điều kiện khai thác và nuôi trồng thủy sản hiện nay ở nước ta?
A. Nhân dân ta có kinh nghiệm đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.
B. Phương tiện tàu thuyền và ngư cụ ngày càng được cải thiện.
C. Các dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển, đánh bắt xa bờ.
D. Chưa hình thành các cơ sơ chế biến thủy sản vùng ven biển.
Chọn D
Điều kiện khai thác và nuôi trồng thủy sản hiện nay ở nước ta là
- Nhân dân ta có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Phương tiện tàu thuyền, ngư cụ ngày càng được cải thiện và tăng cường đánh bắt xa bờ.
- Các dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển.
Câu 10. Ngư trường nào sau đây không được xác định là ngư trường trọng điểm?
A. Cà Mau - Kiên Giang.
B. Thanh Hóa - Nghệ An.
C. Ninh Thuận - Bình Thuận.
D. Hải Phòng - Quảng Ninh.
Chọn B
Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định là ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, ngư trường quần đảo Hoàng Sa - quần đảo Trường Sa, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang.
Câu 11. Yếu tố nào sau đây thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản ở nước ta hiện nay?
A. Chất lượng môi trường đánh bắt.
B. Khí hậu thuận lợi, vùng biển ấm.
C. Nhu cầu đa dạng của thị trường.
D. Hệ thống các cảng cá, cảng biển.
Chọn C
Yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản ở nước ta trong những năm qua là nhu cầu đa dạng của thị trường trong nước và quốc tế.
Câu 12. Ở nước ta hiện nay, vùng nào sau đây có diện tích nuôi tôm lớn nhất?
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Chọn C
Vùng nuôi tôm lớn nhất của nước ta hiện nay là vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 13. Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh nhất ở vùng nào sau đây?
A. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
B. Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
C. Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
D. Bắc Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Chọn B
Vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, (chiếm 69,8% sản lượng nuôi trồng thủy sản của cả nước), đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng (chiếm 17,3% năm 2021).
Câu 14. Thuận lợi về kinh tế - xã hội đối với ngành thủy sản nước ta là
A. nguồn lợi hải sản vùng biển khá phong phú.
B. dân số đông, nhiều tàu thuyền công suất lớn.
C. thị trường trong nước, ngoài nước mở rộng.
D. nhiều khu vực thuận lợi nuôi trồng thủy sản.
Chọn C
Thuận lợi về kinh tế - xã hội đối với ngành thủy sản nước ta là thị trường ngoài nước về thủy sản ngày càng mở rộng.
Câu 15. Điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ ở miền Trung là
A. sông ngòi dày đặc.
B. hệ thống đầm phá.
C. kênh rạch chằng chịt.
D. nhiều ao, hồ rất lớn.
Chọn B
Ở vùng miền Trung có hệ thống đầm phá lớn, nhiều là vùng nước ở cửa sông ven biển, có môi trường nước lợ thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
Câu 16. Vùng nuôi tôm lớn nhất ở nước ta hiện nay là
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Bắc Trung Bộ.
Chọn B
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất cả nước.
Câu 17. Nghề nuôi cá tra và cá basa phát triển nhất ở tỉnh nào sau đây?
A. Bến Tre.
B. Kiên Giang.
C. Long An.
D. An Giang.
Chọn D
Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa trong lồng bề trên sông Tiền, sông Hậu với sản lượng cá nuôi hàng trăm nghìn tấn.
Câu 18. Khó khăn về tự nhiên đối với ngành đánh bắt thủy hải sản ở nước ta là
A. ven biển có nhiều địa hình đa dạng.
B. hệ thống cảng biển ít, vủng biển sâu.
C. vùng biển nhiều thiên tai tự nhiên.
D. chế biến thủy sản có nhiều hạn chế.
Chọn C
Khó khăn về tự nhiên đối với ngành đánh bắt thủy hải sản ở nước ta là hàng năm nước ta có khoảng 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều khi gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số ngày ra khơi.
Câu 19. Khó khăn đối với ngành thuỷ sản ở một số vùng ven biển là
A. thiếu lao động chuyên môn.
B. nguồn lợi thuỷ sản suy giảm.
C. thị trường nội địa biến động.
D. ven biển nhiều dạng địa hình.
Chọn B
Do khai thác quá mức kết hợp với nhiều hình thức khai thác trái phép (như nổ mìn, sử dụng hóa chất độc hại,...), ô nhiễm môi trường biển đã làm cho nguồn lợi thủy sản ven bờ bị suy giảm. Đây là khó khăn mà các địa phương vùng ven biển nước ta đang phải đối mặt.
Câu 20. Ngư trường trọng điểm nằm ngoài khơi xa của vùng biển nước ta là
A. Cà Mau - Kiên Giang.
B. Quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa.
C. Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu.
D. Hải Phòng - Quảng Ninh.
Chọn B
Ngư trường trọng điểm nằm ngoài xa khơi là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Câu 21. Điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở nước ta là
A. bờ biển dài và vùng biển rộng lớn.
B. nhiều ao hồ, sông ngòi, các ô trũng.
C. dọc bờ biển có bãi triều, vũng vịnh.
D. các ngư trường rộng và giàu hải sản.
Chọn B
Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
Câu 22. Nhà nước chú trọng đánh bắt xa bờ không phải vì
A. nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt.
B. có nhiều phương tiện đánh bắt hiện đại.
C. ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
D. nâng cao hiệu quả đời sống cho ngư dân.
Chọn B
Nhà nước chú trọng đánh bắt xa bờ chủ yếu là do nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, vùng biển ven bờ ngày càng ô nhiễm trầm trọng. Đồng thời, việc đánh bắt xa bờ giúp nâng cao hiệu quả đời sống cho ngư dân.
Câu 23. Để tăng sản lượng thủy sản đánh bắt, vấn đề quan trọng nhất cần phải giải quyết là
A. mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản.
B. đầu tư phương tiện đánh bắt hiện đại.
C. tìm kiếm các ngư trường mới.
D. trang bị kiến thức mới cho ngư dân.
Chọn B
Để tăng sản lượng thủy sản đánh bắt, vấn đề quan trọng nhất cần phải giải quyết là đầu tư phương tiện đánh bắt hiện đại nhằm đánh bắt xa bờ.
Câu 24. Thuận lợi nào sau đây hầu như chỉ có ý nghĩa đối với việc khai thác thủy sản?
A. Dịch vụ thủy sản phát triển rộng khắp ở các vùng.
B. Nhân dân ta có kinh nghiệm về sản xuất thủy sản.
C. Các phương tiện tàu thuyền được trang bị tốt hơn.
D. Các cơ sở chế biến thủy sản ngày càng phát triển.
Chọn C
Thuận lợi hầu như chỉ có ý nghĩa đối với việc khai thác thủy sản là các phương tiện tàu thuyền được trang bị tốt hơn.
Câu 25. Các xí nghiệp chế biến gỗ và lâm sản tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ do
A. nguyên liệu phong phú.
B. tiện đường giao thông.
C. gần thị trường tiêu thụ.
D. tận dụng nguồn lao động.
Chọn A
Các xí nghiệp chế biến gỗ và lâm sản tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ do có nguồn nguyên liệu phong phú.
Phần 2. Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản
I. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP
1. Thế mạnh và hạn chế
a) Thế mạnh:
- Tổng diện tích rừng năm 2021 là 14745,2 nghìn ha, rừng tự nhiên chiếm 69%, còn lại là rừng trồng; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%. Các vùng có diện tích rừng lớn nhất: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Rừng có nhiều loại gỗ tốt (đinh, lim, nghiến, táu,…), nhiều loại lâm sản có giá trị. Nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển.
- Mỗi năm có khả năng khai thác hơn chục triệu m3 gỗ, hàng trăm triệu cây tre, luồng, nứa,…
- Điều kiện địa hình, đất, khí hậu thuận lợi cho trồng rừng, khoanh nuôi tự nhiên và bảo vệ rừng. Nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp được triển khai.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, chế biến sâu, phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị trường trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp.
b) Hạn chế:
- Chất lượng rừng thấp, chủ yếu là rừng thứ sinh mới phục hồi. Năng suất rừng trồng tuy được cải thiện nhưng vẫn còn thấp.
- Sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến với người trồng rừng còn hạn chế.
2. Hiện trạng phát triển và phân bố
- Năm 2021, giá trị sản xuất ngành chiếm khoảng 3% cơ cấu giá trị sản xuất khu vực nông – lâm – thủy sản. Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 6,5%/năm.
- Những tiến bộ khoa học – công nghệ đã được áp dụng vào tất cả các hoạt động của ngành lâm nghiệp như công nghệ sinh hoạt và giống cây rừng, công nghệ chế biến lâm sản, trồng rừng, công nghệ điều tra, giám sát và quản lí cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng,…
+ Khai thác, chế biến lâm sản: sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng, khai thác rừng tự nhiên được quản lí chặt chẽ theo hướng bền vững. Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 18,8 triệu m3. Các sản phẩm chế biến gỗ quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng,… Vùng có sản lượng gỗ khai thác nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (chiếm 59,1% cả nước), Trung du và miền núi Bắc Bộ (chiếm 26,4% cả nước). Các lâm sản măng, mộc nhĩ, dược liệu cũng được khai thác. Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, dịch vụ thương mại ngày càng gắn kết chặt chẽ với các vùng nguyên liệu.
+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới tập trung ngày càng tăng. Trung bình mỗi năm trồng mới khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung. Năm 2021, có gần 4600 nghìn ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa,… Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng góp phần bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, bước đầu đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng
- Xây dựng và thực hiện chính sách quản lí hệ sinh thái rừng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ.
- Giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch,…
- Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, bổ sung rừng, nâng cao giá trị của rừng.
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng cho người dân vùng rừng; nâng cao năng lực của lực lượng trực tiếp quản lí, bảo vệ rừng thông qua việc tham gia các chương trình tập huấn, đào tạo chuyên môn,… từ các dự án do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.
- Trao quyền sử dụng đất rừng lâu dài cho chủ sử dụng; tăng cường quản lí rừng dựa vào cộng đồng, ổn định cuộc sống lâu dài với nghề rừng, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.
II. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
1. Thế mạnh và hạn chế
a) Thế mạnh
- Vùng biển có nguồn lợi hải sản phong phú, tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, khai thác bền vững khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm. Biển có hơn 2000 loài cá, 2500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển, khoảng 140 loài cá và 100 loài tôm có giá trị kinh tế cao. Có nhiều đặc sản như hải sâm, bào ngư,… Có nhiều ngư trường, 4 ngư trường trọng điểm là Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu và Cà Mau – Kiên Giang.
- Dọc bờ biển nhiều vũng, vịnh, đầm phá, rừng ngập mặn, nhiều hệ thống sông, cửa sông ra biển, thuận lợi hình thành bãi tôm, cá và nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
- Nhân dân nhiều kinh nghiệm trong khai thác và nuôi trồng thủy sản, trình độ lao động được nâng cao, thuận lợi ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng hiện đại. Dịch vụ nghề cá và cơ sở chế biến thủy sản ngày càng mở rộng và nâng cấp. Công nghệ mới được áp dụng trong ngành thủy sản, đem lại năng suất, hiệu quả, truy xuất được nguồn gốc,… đáp ứng nhu cầu của thị trường và hướng tới phát triển bền vững.
- Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước. Các mặt hàng thủy sản thâm nhập vào thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản. Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển của ngành thủy sản: đầu tư vốn, khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi và giữ vững chủ quyền biển đảo.
b) Hạn chế
- Hàng năm, bão, áp thấp nhiệt đới hạn chế số ngày ra khơi đánh bắt, gây thiệt hại cho nuôi trồng.
- Một số vùng ven biển và các lưu vực sông môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
- Công nghệ khai thác, bảo quản và chế biến thủy sản ở một số vùng còn hạn chế.
2. Hiện trạng phát triển và phân bố
- Sự chuyển dịch cơ cấu: ngành nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ngành đánh bắt (3,5% so với 1,8% năm 2021). Tổng sản lượng thủy sản cả khai thác và nuôi trồng đều tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2010 – 2021.
- Tình hình phát triển và phân bố:
+ Khai thác thủy sản: sản lượng năm 2021 đạt hơn 3,9 triệu tấn, chiếm 44,6% tổng sản lượng thủy sản. Đẩy mạnh khai thác xa bờ, chú trọng kiểm soát vùng đánh bắt và truy xuất nguồn gốc đánh bắt. Vùng có sản lượng thủy sản khai thác lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (chiếm 42,7% tổng sản lượng khai thác cả nước), ĐB sông Cửu Long (38,3%). Các tỉnh đứng đầu sản lượng khai thác: Kiên Giang, Cà Mau, Bình Định, Bình Thuận, Bến Tre,…
+ Nuôi trồng thủy sản: phát triển với tốc độ nhanh, sản lượng luôn cao hơn khai thác. Phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ,… đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng. Sản phẩm thủy sản ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế. Nhiều sản phẩm thủy sản nuôi trồng đã qua chế biến được xuất khẩu đến các thị trường lớn: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,…
- Vùng nuôi trồng lớn nhất là ĐB sông Cửu Long (chiếm 69,8% sản lượng nuôi trồng cả nước), ĐB sông Hồng (17,3%).
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 11: Vấn đề phát triển ngành nông nghiệp
Trắc nghiệm Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản
Trắc nghiệm Bài 13: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Trắc nghiệm Bài 15: Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
Trắc nghiệm Bài 16: Một số ngành công nghiệp
Trắc nghiệm Bài 17: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp