Sách bài tập Toán 6 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Số thập phân

1.7 K

Với giải sách bài tập Toán 6 Bài 1: Số thập phân sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 6 Bài 1: Số thập phân

Bài 1 trang 47 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các phân số thập phân sau đây dưới dạng số thập phân:

Viết các phân số thập phân sau đây dưới dạng số thập phân 24/100.

Lời giải:

Cách đổi các phân số thập phân sang số thập phân thì ta quy về bài toán chia một số cho 10; 100; 1 000 (kết quả để dưới dạng số thập phân).

Quy tắc: Muốn chia một số cho 10; 100; 1 000 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, … chữ số.

Đổi lần lượt các phân số thập phân trên ra số thập phân, ta được:

Viết các phân số thập phân sau đây dưới dạng số thập phân 24/100

Bài 2 trang 47 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân:

0,15; −0,005; −0,04; 0,008; −0,4.

Lời giải:

- Các phân số thập phân được viết dưới dạng số thập phân.

- Số các chữ số thập phân bằng đúng số các chữ số 0 ở mẫu của phân số thập phân.

Đổi lần lượt các số thập phân trên ra phân số thập phân, ta được:

Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân 0,15

Bài 3 trang 48 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tìm số đối của các số thập phân sau:

−18,5; 12,54; −0,08; 245,33.

Lời giải:

Cách tìm số đối của một số thập phân: ta thêm dấu trừ vào trước số thập phân đó.

Số đối của −18,5 là −(−18,5) = 18,5.

Số đối của 12,54 là −12,54.

Số đối của −0,08 là −(−0,08) = 0,08.

Số đối của 245,33 là −245,33.

Bài 4 trang 48 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần:

12,79; −25,9; 0,12; −16,23; −0,41; 5,17.

Lời giải:

Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần, ta làm như sau:

Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập dương và số thập phân âm, vì số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

- Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

Đối với bài toán này, ta thực hiện theo thứ tự các bước như trên:

* Phân loại:

- Nhóm các số thập phân dương: 12,79; 0,12; 5,17.

- Nhóm các số thập phân âm: −25,9; −16,23; −0,41.

* So sánh các số thập phân trong theo nhóm:

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên của các số trên, vì 0 < 5 < 12 nên 0,12 < 5,17 < 12,79.

- Nhóm các số thập phân âm:

+ Số đối của các số −25,9; −16,23; −0,41 lần lượt là 25,9; 16,23; 0,41.

+ Ta so sánh phần nguyên của các số trên, vì 0 < 16 < 25 nên 0,41 < 16,23 < 25,9. Suy ra −0,41 > −16,23 > −25,9.

Do đó −25,9 < −16,23 < −0,41 < 0,12 < 5,17 < 12,79.

Vậy các số được sắp xếp thứ tự tăng dần là: −25,9; −16,23; −0,41; 0,12; 5,17; 12,79.

Bài 5 trang 48 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các số thập phân sau dưới dạng số thập phân tối giản:

−0,45; 0,125; −4,25; −8,24.

Lời giải:

Để viết các số thập phân dưới dạng phân số tối giản thì ta đưa số thập phân về dạng phân số thập phân, sau đó rút gọn nếu có thể.

Đổi lần lượt các số thập phân trên thành phân số, ta được:

Viết các số thập phân sau dưới dạng số thập phân tối giản -0,45.

Rút gọn các phân số trên, ta được:

Viết các số thập phân sau dưới dạng số thập phân tối giản -0,45.

Vậy các số thập phân được viết dưới dạng phân số tối giản như sau: 

Viết các số thập phân sau dưới dạng số thập phân tối giản -0,45

Lý thuyết Số thập phân

1. Số thập phân âm

Phân số thập phân là phân số có mẫu số là lũy thừa của 10.

Ví dụ 1. Các phân số Bài 1: Số thập phân | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo là các phân số thập phân.

- Các phân số thập phân dương được viết dưới dạng số thập phân dương.

- Các phân số thập phân âm được viết dưới dạng số thập phân âm.

Ví dụ 2.

0,332; 12,412 là các số thập phân dương.

−3,712; −4,15 là các số thập phân âm.

Số thập phân gồm hai phần:

Phần số nguyên viết bên trái dấu phẩy;

Phần thập phân viết bên phải dấu phẩy.

Ví dụ 3. 

- Số 42,25 là số thập phân dương có phần số nguyên là 42 và phần thập phân là 25.

- Số −12,316 là số thập phân âm có phần số nguyên là −12 và phần thập phân là 316.

2. Số đối của một số thập phân

Hai số thập phân gọi là đối nhau khi chúng biểu diễn hai phân số thập phân đối nhau.

Ví dụ 4. 

- Số đối của 3,45 là −3,45;

- Số đối của −2,36 là 2,36.

3. So sánh hai số thập phân

- Nếu hai số thập phân trái dấu, số thập phân dương lớn hơn số thập phân âm.

- Trong hai số thập phân âm, số nào có số đối lớn hơn thì số đó nhỏ hơn.

Ví dụ 5. Sắp xếp các số thập phân theo thứ tự tăng dần:

16,25; 8,36; 21,4; 7,24.

Lời giải:

Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần, ta thực hiện:

Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập dương và số thập phân âm, vì số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

- Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

Sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần:

* Phân loại:

- Nhóm các số thập phân dương: 8,36; 7,24.

-  Nhóm các số thập phân âm: 16,25; 21,4.

* So sánh các số thập phân trong theo nhóm: 

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên của các số trên, vì 8 > 7 nên 8,36 > 7,24.

-  Nhóm các số thập phân âm: Số đối của các số 16,25; 21,4 lần lượt là 16,25; 21,4.

Ta so sánh phần nguyên của hai số 16,25 và 21,4, vì 16 < 21 nên 16,25 < 21,4.

Hay −16,25 > 21,4.

Do đó −21,4 < −16,25 < 7,24 < 8,36.

Vậy các số được sắp xếp thứ tự tăng dần là: 21,4; −16,257,24; 8,36.

Đánh giá

0

0 đánh giá