Sách bài tập Toán 6 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): So sánh phân số

1.9 K

Với giải sách bài tập Toán 6 Bài 3: So sánh phân số sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 6 Bài 3: So sánh phân số

Bài 1 trang 16 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: So sánh hai phân số:

So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001

Lời giải:

Để So sánh hai phân số bằng cách đưa về cùng mẫu số thì ta thực hiện theo hai bước sau:

Bước 1: Viết hai phân số về dạng hai phân số có cùng một mẫu số dương.

Bước 2: So sánh tử số, phân số nào có tử nhỏ hơn thì phân số đó nhỏ hơn, phân số nào có tử lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.

a) Hai phân số So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001 có cùng một mẫu số dương nên ta so sánh tử số của hai phân số đó.

Vì 15 < 12 nên So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001.

Vậy So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001.

b) Đưa hai phân số về cùng một mẫu số dương: So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001

Vì 34 > 43 nên So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001.

Vậy So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001.

c) Đưa hai phân số về cùng một mẫu số dương bằng cách quy đồng mẫu số hai phân số:

Mẫu số chung: 180.

Ta thực hiện:

So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001

Vì 385 > 388 nên So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001

Vậy So sánh hai phân số -15/1001 và -12/1001

Bài 2 trang 16 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: So sánh:

So sánh: -501/-101 và -5

Lời giải:

Để So sánh: một số nguyên và một phân số, ta có thể làm theo hai cách sau:

Cách 1: Đưa số nguyên về dạng phân số có cùng mẫu dương với phân số và phân số có mẫu số dương, rồi So sánh:tử số của hai phân số.

Cách 2: Đưa số nguyên về dạng phân số có mẫu số là 1, tử số là số nguyên đó, sau đó tiến hành quy đồng mẫu số hai phân số (đưa hai phân số về cùng một mẫu số dương).

a) Cách 1: Ta có: So sánh: -501/-101 và -5

Vì 501 > 505 nên So sánh: -501/-101 và -5.

Vậy So sánh: -501/-101 và -5.

Cách 2: Ta có: So sánh: -501/-101 và -5

Quy đồng mẫu số hai phân số So sánh: -501/-101 và -5, ta được:

So sánh: -501/-101 và -5

Vì 501 > 505 nên So sánh: -501/-101 và -5.

 Vậy So sánh: -501/-101 và -5.

b) −12 và So sánh: -501/-101 và -5

Cách 1: Ta có: 12 = So sánh: -501/-101 và -5.

Vì 144 > 145 nên So sánh: -501/-101 và -5.

Vậy So sánh: -501/-101 và -5.

Cách 2: Ta có: So sánh: -501/-101 và -5.

Quy đồng mẫu số hai phân số So sánh: -501/-101 và -5, ta được:

So sánh: -501/-101 và -5

Vì 501 > 505 nên So sánh: -501/-101 và -5

Vậy So sánh: -501/-101 và -5.

Bài 3 trang 16 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Sắp xếp các số theo thứ tự

Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Lời giải:

Để sắp xếp các phân số theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần, ta làm như sau:

Bước 1: Đưa các phân số vào hai nhóm: nhóm các phân số dương và nhóm các phân số âm.

+ Phân số dương là phân số có tử số và mẫu số là các số nguyên cùng dấu.

+ Phân số âm là phân số có tử số và mẫu số là các số nguyên trái dấu.

Bước 2: So sánh các phân số dương với nhau, các phân số âm với nhau (bằng cách đưa về cùng mẫu số dương rồi so sánh tử số).

Bước 3: Sắp xếp các phân số trên theo thứ tự từ tăng dần hoặc giảm dần (phân số âm luôn bé hơn phân số dương).

a) Ta có Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần.

+ Các phân số dương: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

+ Các phân số âm: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần.

Ta so sánh các phân số dương với nhau, các phân số âm với nhau:

+ So sánh Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Mẫu số chung: 21.

Ta thực hiện: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Vì 70 > 66 nên Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

+ So sánh Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Mẫu số chung: 2.

Ta thực hiện: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Vì 8 > 9 nên Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Từ đó, suy ra Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Vậy ta sắp xếp được theo thứ tự tăng dần như sau: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần 

b) Ta có Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần.

+ Các phân số dương: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

+ Các phân số âm: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Ta so sánh các phân số dương với nhau, các phân số âm với nhau:

+ So sánh Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Mẫu số chung: 12.

Ta thực hiện: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Vì 48 > 47 nên Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

+ So sánh Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Mẫu số chung: 24.

Ta thực hiện: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Vì 100 < 93 nên Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Từ đó, suy ra Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Vậy ta sắp xếp được theo thứ tự giảm dần như sau: Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần

Bài 4 trang 16 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Khẳng định sau đúng hay sai? Vì sao?

Khẳng định sau đúng hay sai Vì sao

Lời giải:

Đưa hai phân số về cùng mẫu dương rồi so sánh tử số, sau đó kiểm tra khẳng định đó đúng hay sai.

a) Mẫu số chung: 30.

Ta thực hiện: Khẳng định sau đúng hay sai Vì sao

Vì 16 < 15 nên Khẳng định sau đúng hay sai Vì sao

Vậy khẳng định Khẳng định sau đúng hay sai Vì sao đúng.

b) Mẫu số chung: 12.

Ta thực hiện: Khẳng định sau đúng hay sai Vì sao

Vì 16 < 15 nên Khẳng định sau đúng hay sai Vì sao

Vậy khẳng định Khẳng định sau đúng hay sai Vì sao sai.

Bài 5 trang 16 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tìm số nguyên x thỏa mãn:

Tìm số nguyên x thỏa mãn

Lời giải:

Đưa các phân số về cùng mẫu dương để so sánh tử số, sau đó tìm các số nguyên x thỏa mãn.

a) Ba phân số Tìm số nguyên x thỏa mãn có cùng mẫu dương nên:
 Để Tìm số nguyên x thỏa mãn
 thì 3 < x < 2.

Các số nguyên x thoả mãn lớn hơn 3 nhỏ hơn 2 là: 2; 1; 0; 1.

Vậy số nguyên x thỏa mãn Tìm số nguyên x thỏa mãn là 2; 1; 0; 1.

b) Bài 5 trang 16 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2 - Chân trời sáng tạo

Ta có: Tìm số nguyên x thỏa mãn
 Viết lại như sau: Tìm số nguyên x thỏa mãn
.

Phân số Tìm số nguyên x thỏa mãn có cùng mẫu số dương với hai phân số Tìm số nguyên x thỏa mãn.

Do đó để Tìm số nguyên x thỏa mãn thì 4 < x < 1 suy ra 4 > x > 1.

Các số nguyên x thỏa mãn – 1 < x < 4 là: 0; 1; 2; 3.

Vậy số nguyên x thỏa mãn Tìm số nguyên x thỏa mãn là 0; 1; 2; 3.

Bài 6 trang 16 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao. Trong ngày hội thể thao của trường, lớp đã có Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao số học sinh đăng kí thi đấu bóng đá, Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao số học sinh đăng kí thi đấu bóng chuyền, Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao số học sinh đăng kí thi đấu kéo co và Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao số học sinh đăng kí thi đấu cầu lông. Hãy cho biết môn thi đấu nào được học sinh đăng kí nhiều nhất và môn thi đấu nào được học sinh đăng kí ít nhất (một học sinh có thể thi đấu nhiều môn).

Lời giải:

Bài toán đưa về sắp xếp các phân số Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. Sau đó tìm môn thi đấu được học sinh đăng kí nhiều nhất và ít nhất.

Quy đồng mẫu số các phân số Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao , ta được:

Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao; giữ nguyên phân số Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao.

Vì 6 < 8 < 10 < 11 nên Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao

Vậy môn thể thao được kí nhiều nhất tương ứng với Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao số học sinh đăng kí thi đấu là kéo co; môn thể thao được kí ít nhất tương ứng với Một lớp học có nhiều học sinh yêu thích thể thao số học sinh đăng kí thi đấu là cầu lông.

Bài 7 trang 16 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Quan sát thông tin trong cùng thời gian về nhiệt độ ở đỉnh Phan-xi-păng (Lào Cai, Việt Nam) và nhiệt độ ở Rovaniemi (Lapland, Phần Lan) trong hình sau và cho biết: trong hình sau và cho biết:

a) Số đo nhiệt độ trung bình trong ngày 28/12/2019 ở đỉnh Phan-xi-păng và ở Rovaniemi là hai phân số nào?

b) So sánh hai phân số ở câu a) và cho biết ý nghĩa thực tiễn của kết quả so sánh.

Quan sát thông tin trong cùng thời gian về nhiệt độ ở đỉnh Phan-xi-păng

Lời giải:

a) Từ thông tin có trong hình, ta thấy nhiệt độ trung bình trong ngày 28/12/2019 ở đỉnh Phan-xi-păng là trung bình cộng của nhiệt độ tại 8 thời điểm, còn nhiệt độ trung bình tại Rovaniemi là trung bình cộng tại 4 thời điểm.

Trung bình cộng của nhiệt độ tại 8 thời điểm ở Phan-xi-păng là:

[(4) + (4) + (4) + (3) +(3) + (3) + (3) + (3)] : 8 

= [(4) . 3 + (3) . 5] : 8 = Quan sát thông tin trong cùng thời gian về nhiệt độ ở đỉnh Phan-xi-păng (oC).

Trung bình cộng nhiệt độ tại 4 thời điểm ở Rovaniemi là:

[(9) + (6) + (4) + (2)] : 4 = Quan sát thông tin trong cùng thời gian về nhiệt độ ở đỉnh Phan-xi-păng (oC).

Vậy phân số biểu thị nhiệt độ trung bình ở đỉnh Phan-xi-păng và Rovaniemi lần lượt là Quan sát thông tin trong cùng thời gian về nhiệt độ ở đỉnh Phan-xi-păng và Quan sát thông tin trong cùng thời gian về nhiệt độ ở đỉnh Phan-xi-păng.

b) Ta có Quan sát thông tin trong cùng thời gian về nhiệt độ ở đỉnh Phan-xi-păng.

Vì -42 < -27 nên Quan sát thông tin trong cùng thời gian về nhiệt độ ở đỉnh Phan-xi-păngnên nhiệt độ trung bình ngày 28/12/2019 tại Rovaniemi thấp hơn ở đỉnh Phan-xi-păng.

Ý nghĩa thực tiễn: Ngày 28/12/2019, ở Rovaniemi lạnh hơn ở đỉnh Phan-xi-păng.

Bài 8 trang 17 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: a) Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số dương?

b) Số nguyên m có điều kiện gì thì phân số Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số âm?

Lời giải:

Phân số dương là phân số lớn hơn 0 (hay phân số có tử số và mẫu số cùng dấu).

Phân số âm là phân số nhỏ hơn 0 (hay phân số có tử số và mẫu số trái dấu).

a) Cách 1: Ta có: Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương

Để Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số dương thì Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương

Khi đó > 0 suy ra n < 0.

Vậy n là số nguyên âm thì phân số Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số dương.

Cách 2: Để phân số Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số dương thì n và 5 là hai số nguyên cùng dấu.

Mà số 5 mang dấu trừ () nên n mang trừ ().

Vậy n là  số nguyên âm thì phân số Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số dương.

b) Cách 1: Ta có: Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương

Để Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số âm thì Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương < 0 hay Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương

Vì 2 > 0 nên Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương khi m < 0.

Vậy m là  số nguyên âm thì phân số Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số âm.

Cách 2: Để phân số Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số âm thì −2 và m là hai số nguyên trái dấu.

Mà số 2 mang dấu trừ () nên m mang cộng (+) hay m mang dấu trừ ().

Vậy m là  số nguyên âm thì phân số Số nguyên n có điều kiện gì thì phân số n/-5 là phân số dương là phân số âm.

Lý thuyết So sánh phân số

1. So sánh hai phân số có cùng mẫu

Quy tắc 1. Với hai phân số có cùng một mẫu dương: Phân số nào có tử số nhỏ hơn thì phân số đó nhỏ hơn, phân số nào có tử số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.

Ví dụ 1. So sánh Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Lời giải:

Ta có −5 > −9 và 14 > 0 nên Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Chú ý: Với hai phân số có cùng một mẫu nguyên âm, ta đưa chúng về hai phân số có cùng mẫu nguyên dương rồi so sánh.

Ví dụ 2. So sánh Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Lời giải:

Đưa hai phân số về cùng mẫu dương, ta được:

Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

2. So sánh hai phân số khác mẫu

Quy tắc 2. Để so sánh hai phân số có mẫu khác nhau, ta viết hai phân số đó ở dạng hai phân số có cùng một mẫu dương rồi so sánh hai phân số mới nhận được.

Ví dụ 3. So sánh Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Lời giải:

Mẫu số chung = BCNN (8; 12) = 24.

Ta thực hiện 

Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

3. Áp dụng quy tắc so sánh phân số

Nhờ viết số nguyên dưới dạng phân số, ta so sánh được số nguyên với phân số.

Ví dụ 4. Viết số nguyên dưới dạng phân số rồi so sánh hai số sau: Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo và 3.

Lời giải:

a) Ta có: Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Mẫu số chung là: 5.

Ta thực hiện: Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo và giữ nguyên phân số Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Vì 15 > 12 nên

Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Chú ý: Khi so sánh phân số ta có thể áp dụng tính chất bắc cầu. Nghĩa là: 

Nếu có Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo thì ta có Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Ví dụ 5. So sánh Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Lời giải: 

Phân số Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo có tử số là 9 lớn hơn mẫu số là 5 nên Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Phân số Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo có tử số là 2 nhỏ hơn mẫu số là 3 nên Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Do đó Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Theo tính chất bắc cầu, ta suy ra:

Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Nhận xét: 

- Phân số nhỏ hơn số 0 gọi là phân số âm. Phân số lớn hơn số 0 là phân số dương.

- Theo tính chất bắc cầu, phân số âm nhỏ hơn phân số dương.

Ví dụ 6. So sánh  Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Lời giải: 

Ta có: Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo là phân số âm vì phân số có tử số và mẫu số trái dấu nên Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Và Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo là phân số dương vì phân số có tử số và mẫu số cùng dấu nên Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Áp dụng tính chất bắc cầu, ta suy ra:  Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Vậy Bài 3: So sánh phân số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Đánh giá

0

0 đánh giá