Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tuần 5 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.
Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tuần 5
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Từ đồng nghĩa
- Tìm hiểu cách viết bài văn tả phong cảnh.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
CHIM HỌA MI HÓT
Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.
Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.
Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.
Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẫn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.
Theo NGỌC GIAO
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Vào mỗi buổi chiều, chim họa mi thường bay đến đâu để hót?
A. Bờ sông nơi có những bụi tầm xuân
B. Bụi tầm xuân trong vườn
C. Cành cây xanh lá
D. Khu rừng lá vàng
Câu 2. Theo tác giả, vì sao chim họa mi vui mừng?
A. Vì nó vừa được hót bên bụi tầm xuân vừa nhặt nhạnh được rất nhiều đồ ăn
B. Vì nó được cất tiếng hót đem lại niềm vui cho cuộc đời
C. Vì được tự do bay lượn, uống nước mát lành trong khe suối
D. Vì tìm thấy được khe suối đầy nước mát lành
Câu 3. Trong câu sau, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả tiếng hót của chim họa mi?
Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Điệp từ
D. So sánh và điệp từ
................................
................................
................................
III. Luyện tập
Câu 1: Tìm từ đồng nghĩa với các từ in đậm có trong các câu sau:
a. Thầy giáo của em là người nổi tiếng hiền lành, thật thà.
b. Bác Ba vừa trúng một tờ vé số, ai cũng bảo là bác gặp may.
c. Thầy cô luôn dặn dò chúng em phải chăm chỉ học tập mỗi ngày.
Từ in đậm |
Từ đồng nghĩa |
Thật thà |
|
May |
|
Chăm chỉ |
Câu 2: Dựa vào nghĩa của tiếng “hoà”, chia các từ sau thành 2 nhóm, nêu nghĩa của tiếng “hoà” có trong mỗi nhóm:
Hoà bình, hoà giải, hoà hợp, hoà mình, hoà tan, hoà tấu, hoà thuận.
|
Từ |
Nghĩa của tiếng “hòa” |
Nhóm 1 |
……………………………… ……………………………… |
……………………………………… ……………………………………… |
Nhóm 2 |
…………………………………… …………………………………… |
……………………………………… ……………………………………… |
Câu 3: Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau:
Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa .......................(1), tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà.......................(2), nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng .......................(3) vì một lá cỏ non vừa .......................(4), hình như mỗi giọt khí trời cũng .......................(5) không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay.
(theo Nguyễn Đình Thi)
(1): tái sinh, thay da đổi thịt, đổi mới, đổi thay, thay đổi, khởi sắc, hồi sinh.
(2): sinh sôi, sinh thành, phát triển, sinh năm đẻ bảy.
(3): xốn xang, xao động, xao xuyến, bồi hồi, bâng khâng, chuyển mình, cựa mình, chuyển động.
(4): bật dậy, vươn cao, xoè nở, nảy nở, xuất hiện, hiển hiện.
(5): lay động, rung động, rung lên, lung lay.
................................
................................
................................
Xem thêm các tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 4
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 5
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 6
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 7
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 8
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 9