Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết ; phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu

101

Trả lời Câu 9 trang 160 Ngữ văn 12 Tập 1 Cánh diều chi tiết trong bài Nội dung ôn tập trang 159 giúp học sinh dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Nội dung ôn tập trang 159

Câu 9 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết ; phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,…trong một văn bản đọc hiểu tự chọn

Trả lời :

- Mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết : tiếng Việt cung cấp những đặc điểm từ ngữ cần lưu ý và chính đặc điểm đó có một ý nghĩa lớn cho tác phẩm đọc hiểu. Trong phần Viết, thông qua kiến thức tiếng Việt, học sinh cần áp dụng ngay vào bài viết của minh. ( ví dụ trong bài 2, thực hành Tiếng Việt học về lỗi lô gích, lỗi mơ hồ, bài viết là viết báo cáo của bài tập dự án – một thể loại sử dụng ngôn ngữ khoa học, chặt chẽ, vì vậy vi phạm lỗi lô gích và lỗi mơ hồ là rất quan trọng)

- Phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,…trong Việt Bắc của tác giả Tố Hữu :

+ Yếu tố ngữ âm : Thể hiện qua biện pháp điệp từ, điện câu trúc, đặc biệt là từ “nhớ” đã tạo nên một âm hưởng ngân vang về nỗi nhớ khắc khoải, da diết. Nỗi nhớ ấy xuyên suốt cả bài thơ, qua đó hiện lên tấm lòng sắt son, thủy chung, tình quân dân mặn nồng, thắm thiết.

+ Tác giả sử dụng một loạt những từ ngữ mang giá trị ẩn chứa sâu sắc như từ "chuốt" đã nói lên được bàn tay của con người lao động, cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa. Các động từ mạnh như “rầm rập, rung, bật” thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận. Kết hợp với các từ láy “điệp điệp, trùng trùng” tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.

+ Biện pháp tu từ : Với câu hỏi tu từ “mình về mình có nhớ ta?” đã nhấn mạnh nỗi nhớ thường trực, sâu sắc gắn với địa danh Việt Bắc. Biện pháp liệt kê “Tân Trào, Hồng Thái ; Ngòi Thi, Sông Đáy,…” đã liệt kê tên một loạt địa danh ở Việt Bắc, nhấn mạnh nỗi nhớ, tăng sức biểu cảm cho đoạn văn. Nổi bật trong bài thơ là phép điệp từ : “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ. Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.

Đánh giá

0

0 đánh giá