Soạn bài Nội dung ôn tập trang 159 | Cánh diều Ngữ văn lớp 12

0.9 K

Tài liệu soạn bài Nội dung ôn tập trang 159 Ngữ văn lớp 12 Cánh diều hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Nội dung ôn tập trang 159

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 159 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Dựa trên thông tin về các bài đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một, hãy lập bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản.

Trả lời :

Bảng các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản

Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại

- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

- Muối của rừng

- Chiếc thuyền ngoài xa

- Hai cõi U Minh

Hài kịch

- Quan thanh tra- Thực thi công lí- Loạn đến nơi rồi- Tiền tội nghiệp của tôi ơi

Nhật kí, phóng sự, hồi kí

- Nhật kí đặng thùy trâm

- Khúc tráng ca nhà giàn

- Quyết định khó khăn nhất

- Một lít nước mắt

Văn tế, thơ

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Việt Bắc

- Lưu biệt khi xuất dương

- Tây tiến

- Mưa xuân

Văn nghị luận

 

- Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người

- Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc

- Phân tích bài thơ Việt Bắc

Câu 2 (trang 159 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân biệt truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại qua các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một.

Trả lời :

- Khái niệm :

+ Truyện truyền kì là một thể loại tự sự của văn học trung đại, tiếp thu từ văn học Trung Quốc. Tuy là văn học viết nhưng truyện truyền kì dựa trên truyền thống tự sự dân gian.

+ Truyện ngắn hiện đại là một tác phẩm tự sự, thường tập trung vào việc kể một câu chuyện gắn với đời sống, phản ánh nhiều khía cạnh của con người và xã hội thời đại đó.

- Yếu tố kì ảo :

+ Truyện truyền kì, yếu tố kì ảo đóng vai trò quan trọng, là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, khiến câu chuyện trở nên lôi cuốn, hấp dẫn

+ Truyện ngắn hiện đại tập trung khai thác chất liệu đời sống, tuy vẫn có yếu tố kì ảo nhưng không được sử dụng nhiều như truyện truyền kì

- Nội dung : Truyện truyền kì viết về các câu chuyện được lấy chất liệu từ dân gian, còn truyện ngắn hiện đại tập trung phản ánh đời sống con người và phản ánh các vấn đề xã hội đương thời.

Câu 3 (trang 159 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Làm rõ đặc điểm của hài kịch qua các văn bản trong Bài 2.

Trả lời :

* Đặc điểm của hài kịch:

- Hài kịch sử dụng tiếng cười để chế giễu, phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư tật xấu, cái nhố nhăng, lố bịch, kệch cỡm, lỗi thời,... trong đời sống.

VD: Tác phẩm “Quan thanh tra”, tiếng cười trong đoạn trích đã lên án thói hư tật xấu của bọn quan lại, lộ rõ bản chất của người cầm quyền. Bởi vậy thông qua tiếng cười đã đưa đến nhiều giá trị. Tiếng cười bộc lộ sự ngu dốt và nạn tham nhũng của giới cầm quyền

- Xung đột trong hài kịch thường là mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả), cũng có khi là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu.

VD: Trong Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, xung đột xảy ra giữa hai nhân vật đại diện cho hai trường phái : Sai-lốc và Antonio. Sai-lốc đại diện cho sự xấu xa, tính toán, gian manh >< Antonio đại diện cho chính trực, lương thiện, tốt bụng.

- Nhân vật trong hài kịch thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm, phẩm chất, năng lực và vị trí xã hội,... hoặc có thói quen, tính cách, ứng xử,... trái với lẽ thường; vì vậy thường trở nên lố bịch, hài hước, đáng cười.

VD: Trong Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, Sai-lốc không có sự tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài. Ông ta ra vẻ như mình là một người đề cao công lý, công bằng và luật lệ nhưng thực chất bên trong ông ta chỉ muốn thực hiện mục tiêu ích kỉ cá nhân của mình, đó là giết Antonio.

- Hành động trong hài kịch là toàn bộ hoạt động của nhân vật (lời thoại, cử chỉ, điệu bộ, hành vi,...) tập trung bộc lộ thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật hài kịch.

VD: Trong đoạn trích Tiền tội nghiệp của tôi ơi, các hoạt động của nhân vật nhằm tập trung bộc lộ thói hà tiện, keo bẩn, tham lam. Như việc vừa muốn cất tiền vừa muốn sinh lời. Vì nỗi sợ lộ chỗ giấu tiền quá lớn mà tự mình suy nghĩ và nói ra chỗ giấu tiền, điều muốn cất giấu lại nói ra mồm. Thậm chí trong cách chọn nơi giấu tiền đã là yếu tố gây hài khi ông ta nghĩ rằng các loại tủ sắt đều đáng ngờ, vì vậy chôn tiền ngoài vườn an toàn hơn cất ở tủ sắt.

- Ngôn ngữ trong hài kịch bao gồm lời thoại (đối thoại, độc thoại, bàng thoại) và chỉ dẫn sân khấu. Tác giả thường sử dụng ngôn ngữ gần với đời sống và các biện pháp như: chơi chữ, nói lái, nói lắp, nhại,…

VD : Tác phẩm Loạn đến nơi rồi, rất nhiều câu thoại có chỉ dẫn sân khấu như :

“Bà Xoa (vồn vã) Thế nào…đã lâu không về..”

“Mai (nói từ dưới) Con đương dở tay.”

- Kết cấu của văn bản hài kịch cũng được chia thành các hồi, lớp, cảnh,... Hệ thống nhân vật được tổ chức theo quan hệ đối lập để làm nổi bật xung đột.

VD: Trong hài kịch Quan thanh tra, được trích từ lớp VIII của vở kịch. Cuối tác phẩm, có sự xuất hiện của “lớp cuối cùng”. Trong đoạn trích cũng có chia ra các hồi, các lớp.

Câu 4 (trang 159 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Xác định đề tài, chủ đề và một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản kí được học ở Bài 3.

Trả lời :

- Đề tài, chủ đề : Viết về các sự kiện xoay quanh tác giả, ghi chép cá nhân về các sự kiện có thật, đã hoặc đang diễn ra theo trình tự thời gian với các chi tiết cụ thể. Các câu chuyện được xen kẽ với những suy nghĩ và bình luận ngoại đề của tác giả.

- Đặc điểm tiêu biểu cần chú ý :

+ Tính xác thực của văn bản được biểu hiện ở những yếu tố nào

+ Sự kết hợp giữa tính phi hư cấu với một số thủ pháp nghệ thuật như miêu tả, trần thuật,...

+ Tư tưởng, tình cảm của người viết

+ Vấn đề tác giả nêu trong văn bản có ý nghĩa như thế nào đối với xã hội và bản thân người đọc

Câu 5 (trang 159 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nội dung của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) có gì gần gũi với các tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu)?

Trả lời :

Nội dung nổi bật lên trên cả ba tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Tây Tiến (Quang Dũng) và Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu) chính là lòng yêu nước trong tâm hồn mỗi tác giả. Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tác giả đã thể hiện lòng yêu quê hương đất nước thông qua nỗi xót thương cho những người nghĩa sĩ đã hy sinh và gia đình của học, đặc biệt là tấm lòng yêu nước, thương dân, là những lời thương tiếc và nỗi đau lòng cũng như nỗi căm hờn giặc ngoại xâm bên trong tác giả. Ở Tây Tiến, lòng yêu nước của tác giả thể hiện thông qua việc ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên đất nước và ca ngợi những người anh hùng cách mạng, sức sống của con người Việt Nam. Đến với Xuất dương lưu biệt, lòng yêu nước được thể hiện thông qua những cảm xúc vô cùng mãnh liệt, khao khát ra đi tìm đường cứu nước, khao khát cống hiến, hy sinh co Tổ quốc.

Câu 6 (trang 159 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Đặc điểm (nội dung và hình thức) của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 12, tập một. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy

Trả lời:

* Đặc điểm nội dung và hình thức của các văn bản nghị luận :

- Nội dung : Văn bản nghị luận thường có nội dung là bàn về một vấn đề, một hiện tượng đời sống, các tư tưởng hay một tác phẩm văn học bằng việc đưa ra các luận điểm, luận chứng, luận cứ để lập luận và chứng minh cho vấn đề nêu ra

- Hình thức : Văn bản thường được chia thành nhiều đoạn văn và mỗi đoạn được sắp xếp một cách có hệ thống :

+ Đầu tiên, tác giả nêu luận để ở ngay đoạn mở đầu.

+ Sau đó, tác giả nêu ra những luận điểm bàn luận về vấn đề đó

+ Trong mỗi luận điểm sẽ có các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể ở mỗi lí lẽ nhằm chứng minh cho lí lẽ đó, tăng sức thuyết phục.

* Yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận:

- Yêu cầu của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận :

+ Xác định mục đích của người viết

+ Xác định vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề).

+ Tìm các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng nhằm chứng minh luận đề của văn bản

+ Xác định các biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định

+ Phân tích cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản

- Ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận:

+ Học cách trình bày suy nghĩ, ý kiến một cách chặt chẽ, lô gích

+ Biết cách xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó, dựa trên việc xây dựng luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục

+ Những tư tưởng, quan điểm trong văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội. Vì vậy, đọc hiểu các văn bản nghị luận giúp người đọc hiểu hơn về các hiện tượng đời sống và giải pháp để giải quyết vấn đề.

Viết

Câu 7 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ Văn 12, tập một. Kiểu văn bản nghị luận được học ở những bài nào và có gì cần chú ý ?

Trả lời :

- Các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ Văn 12, tập một:

+ Nghị luận xã hội

+ Nghị luận văn học

- Kiểu văn bản nghị luận được học ở những bài :

+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Cần chú ý một số nội dung như : giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận; phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch; nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí.

+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Cần chú ý nêu rõ hiện tượng; phân tích các mặt đúng - sai, lợi – hại ; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến về hiện tượng đó.

+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Cần chú ý đối tượng của bài nghị luận về thơ rất đa dạng (một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ,…). Cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu,…của bài thơ, đoạn thơ đó.

+ Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Cần chú ý việc nghị luận về một ý kiến văn học thường tập trung vào giải thích, nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đó đối với văn học và đời sống.

Nói và nghe

Câu 8 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa trình bày/thuyết trình về một vấn đề với tranh luận một vấn đề

Trả lời :

* Giống nhau :

- Mục đích : Đều là các hoạt động với mục tiêu thuyết phục người nghe hoặc người đọc, mục đích làm thay đổi ý kiến, hành vi của đối tượng. Làm cho người nghe đồng tình với quan điểm, ý kiến hoặc lập luận được trình bày.

- Ngôn ngữ : Sử dụng ngôn ngữ mang sắc thái biểu cảm cao – thuyết phục, mạnh mẽ, khẳng định. Ngôn ngữ thể hiện lập luận lô gích để truyền đạt ý kiến và thông điệp. Thường sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu , phương pháp lập luận chặt chẽ để thuyết phục và truyền đạt thông tin rõ ràng.

- Đều mang tính chất tương tác, người diễn thuyết tương tác với người đọc, người nghe. Bởi vậy, người diễn thuyết có thể điều chỉnh cảm xúc hay tính thuyết phục trong quá trình diễn thuyết.

* Khác nhau :

- Mục tiêu :

+ Trình bày/thuyết trình : truyền đạt thông tin, giải thích vấn đề một cách rõ ràng và hiệu quả

+ Tranh luận : Trao đổi quan điểm, ý kiến, kết hợp với xây dựng, bào chữa cho một quan điểm nhất quán thông qua lập luận lô gích và dẫn chứng hợp lý

- Phương pháp

+ Trình bày/thuyết trình : Chủ yếu sử dụng thao tác giải thích để truyền đạt kiến thức, thông tin một cách rõ ràng, hiệu quả

+ Tranh luận : Sử dụng thao tác phân tích, so sánh, lập luận lô gích và các bằng chứng cụ thể, chi tiết để chứng minh, bào chữa quan điểm thể hiện tính chặt chẽ và thuyết phục của lập luận

Tiếng Việt

Câu 9 (trang 160 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết ; phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,…trong một văn bản đọc hiểu tự chọn

Trả lời :

- Mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết : tiếng Việt cung cấp những đặc điểm từ ngữ cần lưu ý và chính đặc điểm đó có một ý nghĩa lớn cho tác phẩm đọc hiểu. Trong phần Viết, thông qua kiến thức tiếng Việt, học sinh cần áp dụng ngay vào bài viết của minh. ( ví dụ trong bài 2, thực hành Tiếng Việt học về lỗi lô gích, lỗi mơ hồ, bài viết là viết báo cáo của bài tập dự án – một thể loại sử dụng ngôn ngữ khoa học, chặt chẽ, vì vậy vi phạm lỗi lô gích và lỗi mơ hồ là rất quan trọng)

- Phân tích tác dụng của các yếu tố ngữ âm, từ ngữ, các biện pháp tu từ, kiểu câu,…trong Việt Bắc của tác giả Tố Hữu :

+ Yếu tố ngữ âm : Thể hiện qua biện pháp điệp từ, điện câu trúc, đặc biệt là từ “nhớ” đã tạo nên một âm hưởng ngân vang về nỗi nhớ khắc khoải, da diết. Nỗi nhớ ấy xuyên suốt cả bài thơ, qua đó hiện lên tấm lòng sắt son, thủy chung, tình quân dân mặn nồng, thắm thiết.

+ Tác giả sử dụng một loạt những từ ngữ mang giá trị ẩn chứa sâu sắc như từ "chuốt" đã nói lên được bàn tay của con người lao động, cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa. Các động từ mạnh như “rầm rập, rung, bật” thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận. Kết hợp với các từ láy “điệp điệp, trùng trùng” tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.

+ Biện pháp tu từ : Với câu hỏi tu từ “mình về mình có nhớ ta?” đã nhấn mạnh nỗi nhớ thường trực, sâu sắc gắn với địa danh Việt Bắc. Biện pháp liệt kê “Tân Trào, Hồng Thái ; Ngòi Thi, Sông Đáy,…” đã liệt kê tên một loạt địa danh ở Việt Bắc, nhấn mạnh nỗi nhớ, tăng sức biểu cảm cho đoạn văn. Nổi bật trong bài thơ là phép điệp từ : “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ. Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.

Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá