Với giải sách bài tập Khoa học tự nhên 7 Bài 31: Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở động vật sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 31: Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở động vật
(1) Rửa tay trước khi ăn.
(2) Ăn chín, uống sôi.
(3) Ăn thịt, cá tái để không bị mất chất dinh dưỡng trong quá trình chế biến.
(4) Không ăn thức ăn đã bị ôi thiu.
(5) Vừa ăn vừa tranh thủ đọc sách, xem ti vi để tiết kiệm thời gian.
(6) Ăn tối muộn để cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể khi ngủ.
A. (1), (2), (3), (4), (5), (6).
B. (1), (2), (3), (5), (6).
C. (1), (2), (4).
D. (1), (2), (5), (6).
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
- Các hoạt động giúp bảo vệ hệ tiêu hoá khoẻ mạnh:
(1) Rửa tay trước khi ăn.
(2) Ăn chín, uống sôi.
(4) Không ăn thức ăn đã bị ôi thiu.
→ Những hoạt động trên sẽ giúp tránh được các tác nhân gây hại như vi khuẩn, nấm cho cơ quan tiêu hóa.
- (3) Sai. Ăn thịt, cá tái có thể khiến vi khuẩn, ấu trùng giun sán,… xâm nhập và gây hại cho đường tiêu hóa.
- (5), (6) Sai. Vừa ăn vừa tranh thủ đọc sách, xem ti vi hoặc ăn tối muộn sẽ khiến hoạt động tiêu hóa và hấp thụ kém hiệu quả.
A. 2 000 mL.
B. 1 500 mL.
C. 1000 mL.
D. 3 000 mL.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trẻ vị thành niên nên bổ sung nước theo tỉ lệ 40 mL/kg cân nặng → Lượng nước mà một học sinh lớp 8 có cân nặng 50 kg cần uống một ngày là:
40 × 50 = 2 000 mL
Bài 31.3 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hoạt động nào sau đây giúp bảo vệ tim và mạch máu?
(1) Hạn chế ăn thức ăn nhiều dầu mỡ.
(2) Thường xuyên sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá.
(3) Lao động vừa sức, nghỉ ngơi hợp lí.
(4) Giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ.
(5) Thường xuyên kiểm tra huyết áp.
(6) Kiểm tra sức khoẻ định kì.
A. (1), (3), (4), (5), (6).
B. (1), (2), (3), (5), (6).
C. (1), (2), (4).
D. (1), (2), (5), (6).
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
- Hoạt động giúp bảo vệ tim và mạch máu:
(1) Hạn chế ăn thức ăn nhiều dầu mỡ.
(3) Lao động vừa sức, nghỉ ngơi hợp lí.
(4) Giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ.
(5) Thường xuyên kiểm tra huyết áp.
(6) Kiểm tra sức khoẻ định kì.
- (2) Sai. Thường xuyên sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá có thể thay đổi nhịp tim (đập nhanh hơn lúc bình thường), huyết áp tăng cao, hay mệt mỏi, có cảm giác hồi hộp, giãn đồng tử, đổ mồ hôi, tăng sức ép gây tổn thương gan.
Các tế bào và cơ quan trong cơ thể động vật được nuôi dưỡng bởi ...(1)... và các chất dinh dưỡng. Oxygen được lấy từ ...(2)... còn chất dinh dưỡng do cơ quan tiêu hoá cung cấp. Quá trình trao đổi chất ở các tế bào cũng như hoạt động của các cơ quan sẽ sản sinh ra các ...(3)... Những sản phẩm này cần được vận chuyển đến cơ quan ...(4)... để thải ra ngoài. ...(5)... là hệ cơ quan thực hiện vận chuyển các chất trong cơ thể động vật.
Lời giải:
Các từ/cụm từ phù hợp để hoàn thành đoạn thông tin trên:
(1) oxygen
(2) phổi
(3) sản phẩm độc hại
(4) bài tiết
(5) hệ tuần hoàn
Bài 31.5 trang 72 SBT Khoa học tự nhiên 7: Các khẳng định sau đây đúng hay sai?
Lời giải:
STT |
Khẳng định |
Đúng/Sai |
1 |
Máu giàu oxygen có màu đỏ tươi, máu giàu carbon dioxide có màu đỏ thẫm. |
Đúng |
2 |
Tốc độ máu chảy trong mao mạch chậm hơn trong động mạch và tĩnh mạch. |
Đúng |
3 |
Chỉ có nước tiểu mới chứa các chất bài tiết ra khỏi cơ thể. |
Sai |
4 |
Máu sau khi trao đổi tại mao mạch của các cơ quan đổ về tâm nhĩ phải của tim. |
Đúng |
5 |
Trong cùng điều kiện môi trường, nhu cầu nước của người ở các lứa tuổi đều giống nhau. |
Sai |
Giải thích các khẳng định sai:
(3) Sai. Không chỉ có nước tiểu mới chứa các chất bài tiết ra khỏi cơ thể mà còn có mồ hôi và phân.
(5) Sai. Trong cùng điều kiện môi trường, nhu cầu nước của người cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào lứa tuổi, khối lượng cơ thể, trạng thái hoạt động,…
Lời giải:
Nếu sự vận chuyển các chất trong cơ thể bị dừng lại thì các tế bào thiếu oxygen và chất dinh dưỡng, sự trao đổi chất trong tế bào dừng lại khiến tế bào có thể chết. Đồng thời, cơ thể cũng sẽ bị nhiễm độc bởi các chất bài tiết trong tế bào do không được thải ra ngoài. Bởi vậy, nếu sự vận chuyển các chất trong cơ thể bị dừng lại thì cơ thể sẽ có nguy cơ tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Lời giải:
- Sự ảnh hưởng của hiện tượng mạch máu bị xơ vữa, có nhiều mảng bám làm cho lòng mạch hẹp lại: Lòng mạch hẹp làm cho lượng máu vận chuyển đến các cơ quan trong cơ thể chậm hơn, gây thiếu máu cục bộ cho các vùng của cơ thể. Nếu nghiêm trọng hơn, có thể gây tắc nghẽn dẫn đến vỡ mạch máu. Điều này đặc biệt nguy hiểm nếu xảy ra ở mạch máu nuôi não và tim. Đây là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, đột quỵ, để lại nhiều di chứng như liệt, nói ngọng,… thậm chí là tử vong.
- Để sự vận chuyển các chất trong cơ thể được thuận lợi, chúng ta cần:
+ Cần hạn chế ăn mỡ động vật như mỡ lợn, mỡ bò, mỡ gà mà thay thế vào đó là dùng dầu thực vật như dầu lạc, dầu vừng. Không nên ăn loại dầu dừa vì dầu dừa có nhiều acid béo bão hoà dễ gây nên hiện tượng xơ vữa động mạch. Mỗi tuần nên có từ 2 – 3 ngày ăn cá, trong mỡ của cá có nhiều chất béo omega – 3 mà chất này rất tốt cho thành động mạch.
+ Cần vận động cơ thể như tập thể dục dưỡng sinh, đi bộ, chơi thể thao tuỳ theo sức mình. Người ta thấy nếu vận động đều, có bài bản và phù hợp với từng cá thể thì có thể làm tăng lượng cholesterol tốt, giảm cholesterol xấu và đồng thời làm giảm huyết áp đối với người đang bị tăng huyết áp mạn tính.
Lời giải:
Cơ quan trong ống tiêu hóa |
Trước khi tiêu hóa |
Sau khi tiêu hóa |
Miệng |
Cơm, cá, thịt, rau,… |
Thức ăn được nghiền nhỏ và thấm đều nước bọt, một phần tinh bột đã được biến đổi thành đường maltose. |
Dạ dày |
Thức ăn đã được nghiền nhỏ và thấm đều nước bọt |
Thức ăn thấm đều dịch vị và được nghiền nát trở thành dịch bán lỏng, protein chuỗi dài được cắt thành các đoạn protein ngắn. |
Ruột non |
Thức ăn ở dạng bán lỏng |
Các chất dinh dưỡng đơn giản mà tế bào niêm mạc ruột có thể hấp thụ được như amino acid, glucose, glyceryl, acid béo,… và các chất cặn bã, nước. |
Ruột già |
Chất cặn bã và nước |
Hấp thụ bớt nước và hình thành phân để thải ra ngoài. |
- Nhận xét: Các hoạt động tiêu hóa thức ăn được thực hiện nối tiếp nhau theo một trình tự, sản phẩm tiêu hóa của cơ quan trước là nguyên liệu cho hoạt động tiêu hóa của cơ quan tiếp theo, giúp cho cơ thể tiêu hóa và hấp thụ thức ăn hiệu quả nhất.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 30: Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở thực vật
Bài 32: Thực hành: Chứng minh thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước
Bài 33: Cảm ứng ở sinh vật và tập tính ở động vật
Bài 34: Vận dụng hiện tượng cảm ứng ở sinh vật vào thực tiễn
Lý thuyết KHTN 7 Bài 31: Trao đổi nước và chất dinh dưỡng ở động vật
I. CON ĐƯỜNG THU NHẬN VÀ TIÊU HÓA THỨC ĂN TRONG ỐNG TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT
- Động vật thu nhận thức ăn từ môi trường ngoài chủ yếu thông qua hoạt động ăn và uống.
Hoạt động ăn, uống
- Con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người:
+ Con người thu nhận thức ăn từ môi trường bên ngoài chủ yếu thông qua hoạt động ăn và uống.
+ Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn như carbohydrate, protein, lipid,… cần được biến đổi thành các chất đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được nhờ hoạt động tiêu hóa trong ống tiêu hóa. Sau đó, các chất dinh dưỡng đơn giản này sẽ được hấp thụ vào máu.
+ Các chất cặn bã còn lại không được cơ thể hấp thụ sẽ được thải ra ngoài dưới dạng phân qua hậu môn.
Con đường thu nhận và tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người
II. NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ CON ĐƯỜNG TRAO ĐỔI NƯỚC Ở ĐỘNG VẬT
- Động vật cần nước để duy trì sự sống. Mỗi loài động vật có nhu cầu sử dụng nước khác nhau, phụ thuộc vào tuổi, đặc điểm sinh học, môi trường sống,…
+ Ví dụ: Một con voi cần uống từ 160 – 300 lít nước mỗi ngày, loài chuột nhảy Bắc Mỹ không cần uống nước mà lấy nước từ các loại hạt ăn hàng ngày.
Nhu cầu nước khác nhau ở một số loài động vật
- Con đường trao đổi nước ở động vật và người gồm các giai đoạn: lấy vào, sử dụng, thải ra.
Con đường trao đổi nước ở người
+ Lấy vào: Đa số động vật và người lấy nước vào cơ thể qua thức ăn và nước uống. Sau khi được lấy vào cơ thể, nước được hấp thụ trực tiếp ở các bộ phận thuộc ống tiêu hóa (chủ yếu là ruột già) vào máu rồi vận chuyển tới các tế bào và các cơ quan trong cơ thể.
+ Sử dụng: Ở tế bào và các cơ quan trong cơ thể, nước được sử dụng trong trao đổi chất và các hoạt động sống.
+ Thải ra: Một lượng nước từ trong cơ thể sẽ được thải ra ngoài chủ yếu qua nước tiểu và mồ hôi.
Sự thải mồ hôi qua da |
Sơ đồ sự tạo thành nước tiểu và thải nước tiểu ra ngoài ở người |
- Vì nước luôn có sự đào thải ra ngoài cơ thể nên việc bổ sung nước là rất quan trọng. Theo khuyến nghị năm 2012 của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trẻ em ở tuổi vị thành niên cần 40 mL nước/1 kg thể trọng mỗi ngày.
Bổ sung nước cho cơ thể hằng ngày
III. SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT Ở ĐỘNG VẬT
- Ở động vật đơn bào chưa có hệ vận chuyển, các chất được trao đổi trực tiếp với môi trường qua thành cơ thể.
- Ở động vật đa bào, việc vận chuyển các chất trong cơ thể là do hệ tuần hoàn thực hiện: Các chất dinh dưỡng lấy từ hệ tiêu hóa và O2 lấy từ phổi được sử dụng để thực hiện quá trình trao đổi chất. Đồng thời, quá trình trao đổi chất tạo ra các sản phẩm thải, những chất này được vận chuyển tới phổi và cơ quan bài tiết để thải ra ngoài.
- Ở người, các chất được vận chuyển theo 2 vòng tuần hoàn:
+ Vòng tuần hoàn nhỏ vận chuyển máu đỏ thẫm(máu nghèoO2) từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi tới phổi.Tại phổi, diễn ra quá trình trao đổi khí, máu nhận O2 và thải ra CO2 trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi và trở về tâm nhĩ trái của tim.
+ Vòng tuần hoàn lớn vận chuyển máu đỏ tươi (máu giàu O2) mang chất dinh dưỡng và O2 từ tâm thất trái tới các tế bào của cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi chất. Tại các tế bào, máu nhận các chất bài tiết và CO2 trở thành máu đỏ thẫm và trở về tâm nhĩ phải của tim.
Sơ đồ hai vòng tuần hoàn ở người
IV. VẬN DỤNG HIỂU BIẾT VỀ TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT VÀO THỰC TIỄN
1. Những nguy cơ khi thiếu hoặc thừa dinh dưỡng
- Nếu cơ thể bị thiếu hụt một chất dinh dưỡng nào đó, cơ thể sẽ không hoạt động bình thường.
+ Ví dụ: thiếu protein sẽ không đủ nguyên liệu để cấu tạo nên tế bào; thiếu vitamin A sẽ mắc bệnh khô mắt,….
Khô mắt do thiếu vitamin ABiểu hiện do thiếu vitamin C
- Nếu cơ thể hấp thụ quá nhiều một số chất dinh dưỡng cũng gây ra những hậu quả không tốt.
+ Ví dụ: Ăn quá nhiều thức ăn chứa đường có thể dẫn đến sâu răng; ăn quá nhiều chất béo và carbohydrate dẫn đến béo phì có thể dẫn đến các bệnh như tiểu đường, tim mạch,…
Béo phìSâu răng
→ Để người và động vật sinh trưởng, phát triển tốt cần có chế độ dinh dưỡng hợp lí.
2. Vệ sinh ăn uống
- Một số tác nhân gây hại cho các cơ quan trong hệ tiêu hóa: vi khuẩn, nấm trong thức ăn ôi thiu có thể gây ngộ độc thực phẩm; ấu trùng giun sán vào cơ thể thông qua thức ăn, nước uống có thể kí sinh trong ruột gây tắc ống mật, ống ruột và sử dụng một phần chất dinh dưỡng của cơ thể;…
Thức ăn ôi thiuThức ăn có chứa giun sán
- Hoạt động tiêu hóa và hấp thụ có thể kém hiệu quả do ăn uống không đúng cách như ăn vội vàng, nhai không kĩ, ăn không đúng giờ, khẩu phần ăn không hợp lí,…
Ăn nhanh, vội vàng làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa thức ăn
→ Cần đảm bảo vệ sinh ăn uống và hình thành các thói quen ăn uống đúng cách để bảo vệ hệ tiêu hóa tránh các tác nhân có hại và hoạt động tiêu hóa có hiệu quả: ăn uống hợp vệ sinh; thiết lập khẩu phần ăn hợp lí; ăn chậm, nhai kĩ; ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái khi ăn; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí;…