Xác định vị trí của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long

22

Với giải Câu hỏi trang 164 Địa lí 12 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 36: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí 12 Bài 36: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm

Câu hỏi trang 164 Địa Lí 12: Dựa vào hình 36.4 và thông tin trong bài, hãy:

- Xác định vị trí của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của vùng.

- Nêu các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng.

Lời giải:

- Xác định vị trí: gồm các tỉnh TP. Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.

- Quá trình hình thành và phát triển: được thành lập năm 2009, gồm 4 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là: TP. Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Năm 2021, diện tích vùng là 16,6 nghìn km2, số dân 6,1 triệu người (chiếm hơn 6,2% cả nước).

- Các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển:

+ Nguồn lực:

• Vị trí địa lí: vị trí kinh tế – chính trị quan trọng, tiếp giáp Cam-pu-chia, có vùng biển rộng lớn, thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội và giao thương với các nước trong khu vực Đông Nam Á; là nơi hội tụ của các đầu mối giao thông quan trọng về đường thủy, đường bộ, đường hàng không của vùng.

• Điều kiện tự nhiên: địa hình tương đối bằng phẳng, nhiều nhóm đất (đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn,…), khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt, thuận lợi trồng lúa, rau đậu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,… Dầu khí, đá vôi là những khoáng sản quan trọng của vùng.

• Nguồn lao động: lao động cần cù, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, thích ứng nhanh với sự thay đổi của điều kiện sản xuất và thị trường.

• Cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông vận tải phát triển rộng khắp trong vùng với đầy đủ loại hình: đường bộ (quốc lộ 1, 91,…), cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc), cảng biển (Kiên Giang, Cà Mau).

• Đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế, tiêu biểu là TP Cần Thơ. Có mạng lưới đô thị khá dày với hạt nhân là Cần Thơ, Rạch Giá. Hệ thống cơ sở đào tạo nghiên cứu ngày càng phát triển.

+ Thực trạng phát triển kinh tế: đóng góp khoảng 4% GDP cả nước (2021). Trong cơ cấu kinh tế, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, đạt 40,9%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ 2 với 30,8%; công nghiệp và xây dựng đóng góp nhỏ nhất với 23%. Trong cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng, nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ đạo, có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Một số ngành công nghiệp chính là sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất điện; dệt, may; sản xuất vật liệu xây dựng; cơ khí; sản xuất hóa chất. Là vùng sản xuất lúa lớn nhất cả nước. Trồng cây ăn quả là thế mạnh nổi bật với diện tích, sản lượng không ngừng gia tăng. Khai thác và nuôi trồng thủy sản giữ vai trò quan trọng trong đời sống và nền kinh tế của vùng, trong đó nuôi trồng thủy sản đóng góp chủ yếu cho sự gia tăng giá trị sản xuất. Nguồn nguyên liệu dồi dào tạo tiền đề cho các hoạt động thương mại, giao thông vận tải, du lịch của vùng phát triển khá sôi động.

+ Định hướng phát triển:

• Tập trung vào Tam giác Cần Thơ – An Giang – Kiên Giang, trong đó TP Cần Thơ là cực tăng trưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng và khu vực phụ cận.

• Xây dựng vùng trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp. Hình thành các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh; phát triển vùng trở thành trung tâm khoa học công nghệ về nông nghiệp quốc gia và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Phát triển kinh tế biển, tập trung xây dựng Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mang tầm quốc tế; kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.

Đánh giá

0

0 đánh giá