Lời giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 23: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa Lí 12. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 23: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
Giải Địa lí 12 trang 122
Lời giải:
- Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế:
+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: địa hình cao nguyên đất đai màu mỡ; khí hậu mang tính chất cận xích đạo phân hóa theo mùa rõ rệt; có nhiều hệ thống sông lớn, nhiều thác, hồ; diện tích rừng lớn tính đa dạng sinh học cao; khoáng sản bô-xít.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: nguồn lao động dồi dào, người dân nhiều kinh nghiệm; cơ sở hạ tầng kĩ thuật ngày càng hoàn thiện; đường lối, chính sách, chương tringh và dự án được đầu tư; tài nguyên du lịch văn hóa đặc sắc, độc đáo.
+ Các hạn chế: sự phân mùa sâu sắc của khí hậu, suy giảm tài nguyên rừng, cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế: cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và bảo vệ rừng, thủy điện, khai thác bô-xit, du lịch.
- Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng: nâng cao vị thế chiến lược, hoàn thiện và phát triển an ninh quốc phòng, khai thác các giá trị văn hóa tiên tiến.
I. Khái quát
Câu hỏi trang 122 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 23.1 hãy:
- Trình bày vị trí địa lí vùng Tây Nguyên.
- Trình bày về phạm vi lãnh thổ vùng Tây Nguyên.
Lời giải:
- Vị trí địa lí: vùng không giáp viển, giáp với Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ; giáp Lào và Cam-pu-chia. Vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng và đối ngoại. Vị trí tạo thuận lợi trong mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công và các vùng khác trong cả nước.
-Phạm vi lãnh thổ: tổng diện tích khoảng 54,4 nghìn km2, bao gồm 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
Lời giải:
- Năm 2021 có trên 6 triệu người, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,25% cao hơn trung bình cả nước. Dân số nhóm từ 15-64 tuổi chiếm 66,1% cơ cấu dân số.
- Mật độ dân số là 111 người/ km2, tỉ lệ dân thành thị chiếm 28,9% dân số toàn vùng.
II. Các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế
Lời giải:
- Thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình, đất: các cao nguyên bể mặt khá bằng phẳng, rộng với đất đai màu mỡ, điển hình là đất đỏ ba-dan thuận lợi cho quy hoạch phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn. Các khối núi cao có cảnh quan tự nhiên và khí hậu phân hóa theo độ cao tạo thuận lợi cho phát triển du lịch.
+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, phân hóa theo mùa rõ rệt => đa dạng hóa cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt và phát triển du lịch.
+ Nguồn nước: có nhiều hệ thống sông, có trữ lượng thủy năng lớn => phát triển thủy điện. Nhiều thác, hồ => cảnh quan phát triển du lịch, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Rừng: diện tích rừng lớn (năm 2021 chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước), tính đa dạng sinh học cao, nhiều loại gỗ quý, nhiều loại cây thân gỗ có giá trị => phát triển lâm nghiệp.
+ Khoáng sản: bô-xit với trữ lượng hàng tỉ tấn(chiếm hơn 90% cả nước).
- Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ qua đào tạo ngày càng tăng, người dân nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật ngày càng được hoàn thiện, công nghiệp khai thác và chế biến được đầu tư về vốn, công nghệ.
+ Nhiều đường lối, chính sách, chương trình và dự án được đầu tư phát triển => thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tài nguyên du lịch văn hóa đặc sắc, độc đáo gắn với đặc trưng của cộng đồng các dân tộc: lễ hội, làng nghề truyền thống. Đặc biệt là Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO ghi danh là Kiệt tác truyền khẩu và Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Hạn chế:
+ Sự phân mùa sâu sắc của khí hậu, mùa khô kéo dài làm mực nước ngầm hạ thấp => công tác thủy lợi gặp nhiều khó khăn, tốn kém gây trở ngại lớn cho sản xuất và đời sống người dân.
+ Tài nguyên rừng suy giảm, làm giảm nhanh lớp phủ rừng và trữ lượng các loại gỗ, đe dọa đến môi trường sống.
+ Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt là giao thông vận tải và các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục.
III. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Giải Địa lí 12 trang 127
Lời giải:
Tây Nguyên là 1 trong những vùng chuyên canh công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta (chiếm 40% cả nước).
- Cà phê là sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có diện tích và sản lượng luôn dẫn đầu cả nước. Việc đầu tư thâm canh, áp dụng cải tiến kĩ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, chế biến, bảo quản ngày càng tăng. Giá trị của cà phê mang lại lớn, góp phần rất lớn đưa nước ta trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Trồng nhiều ở: Đắk Lắk, Lâm Đồng và Đắk Nông.
- Hồ tiêu đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng (chiếm 2/3 diện tích, sản lượng cả nước năm 2021). Trồng nhiều ởĐắk Lắk, Đắk Nông và Gia Lai.
- Cao su có diện tích lớn thứ 2 cả nước, năng suất tăng lên nhờ trồng đại trà giống mới và áp dụng kĩ thuật chăm sóc mới. Trồng nhiều ở: Gia Lai và Đắk Lắk.
- Điều đứng thứ 2 cả nước về diện tích, trồng nhiều nhất ở Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
- Chè được trồng phần lớn ở Lâm Đồng và Gia Lai, mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP được áp dụng bước đầu đã mang lại hiệu quả.
Lời giải:
- Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng lên, năm 2021 đạt 753,7 nghìn m3. Đắk Lắk và Kon Tum có sản lượng khai thác gỗ khai thác cao nhất vùng.
- Diện tích rừng trồng tăng lên, năm 2021 là 481,9 nghìn ha (chiếm 10,2% cả nước), Gia Lai và Lâm Đồng có diện tích rừng trồng lớn nhất vùng.
- Hoạt động lâm sinh và bảo vệ rừng luôn được chú trọng với một số biện pháp: khai thác hợp lí và hiệu quả, thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng đến hộ gia đình, cộng đồng; hỗ trợ tài chính, đào tạo kĩ thuật; tích cực bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, nâng cao chất lượng rừng trồng; chống nạn phá rừng và khai thác rừng bừa bãi.
- Phát triển lâm nghiệp có ý nghĩ quan trọng đối với kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên và cả Duyên hải Nam Trung Bộ, đặc biệt là bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai, bão lụt, hạn hán.
Giải Địa lí 12 trang 128
Lời giải:
- Khai thác thế mạnh và phát triển thủy điện từ rất sớm, tập trung trên các sông: Sê San, Srê Pôk và Đồng Nai.
- Trên lưu vực sông Sê San có nhà máy thủy điện I-a-ly (720 MW), có 4 bậc thang thủy điện với tổng công suất 1500 MW. Trên lưu vực sông Srê Pôk có 6 bậc thang thủy điện với tổng công suất 600 MW. Trên sông Đồng Nai có nhà máy thủy điện Đại Ninh, Đồng Nai 3 và Đồng Nai 4 với tổng công suất trên 700 MW.
- Tổng sản lượng điện toàn vùng chiếm hơn 10% sản lượng điện cả nước năm 2021.
- Các nhà máy thủy điện và các bậc thang thủy điện góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tiết kiệm nguồn nước và chi phí xây dựng, bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, phát triển du lịch và nuôi trồng thủy sản.
- Cần lưu ý bảo vệ rừng, đất đai và điều tiết nước trong mùa lũ, tránh ảnh hưởng lớn đến môi trường, cân bằng sinh thái và đời sống cộng đồng dân cư.
Lời giải:
- Khai thác bô-xit được triển khai trong dự án A-lu-min Tân Rai (Lâm Đồng) và Nhà máy sản xuất a-lu-min Nhân Cơ (Đắk Nông), công suất mỗi dự án là 650 nghìn tấn a-lu-min/năm, sản lượng bô-xit khai thác đạt 260 triệu tấn năm 2021. Bước đầu áp dụng công nghệ kĩ thuật tiên tiến nên sản lượng và năng suất tăng lên.
- Mở ra hướng phát triển công nghiệp mới là khai thác và chế biến quặng bô-xit để tạo a a-lu-min, tiến tới sản xuất nhôm cho vùng và cả nước, đóng góp ngân sách địa phương, rút ngắn khoảng cách chênh lệch kinh tế - xã hội giữa Tây Nguyên và các vùng trên cả nước.
- Việc khai thác cần gắn với chế biến, sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại; bảo vệ môi trường, rừng, thu và xử lí bùn đỏ hiệu quả, bền vững. Các mỏ trong khu dân cư cần khai thác sớm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chính sách bồi thường phù hợp và ổn định đời sống người dân.
Giải Địa lí 12 trang 129
Lời giải:
- Phát triển khá nhanh với đa dạng loại hình và sản phẩm du lịch, nổi bật là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị độc đáo của các dân tộc.
- Khách du lịch chủ yếu là khách nội địa (chiếm hơn 90% tổng lượt khách đến vùng). Doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 3% cả nước năm 2021.
- Các điểm du lịch nổi tiếng là: Đà Lạt, Vườn quốc gia Yok Đôn, Buôn Đôn, Măng Đen, I-a-ly. Hai trung tâm du lịch của vùng là thành phố Đà Lạt và thành phố Buôn Ma Thuột.
IV. Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng
Lời giải:
- Tạo sức mạnh, tiềm lực về kinh tế, duy trì môi trường hòa bình, ổn định, nâng cao vị thế chiến lược của Tây Nguyên. Ví dụ: việc phát triển khai thác khoáng sản bô-xit giúp vùng có hướng phát triển công nghiệp mới, nâng cao tiềm lực kinh tế và rút ngắn khoảng cách với các vùng khác, nâng cao vị thế chiến lược.
- Cơ sở, nền tảng để củng cố, hoàn thiện và phát triển an ninh quốc phòng. Ví dụ: Tây Nguyên giáp với Lào và Cam-pu-chia, việc phát triển kinh tế giúp ổn định kinh tế và đời sống nhân dân, người dân chính là nền tảng để củng cố và phát triển an ninh quốc phòng.
- Góp phần khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc các dân tộc vùng, ổn định sinh kế và nâng cao trình độ, duy trì khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo an ninh trật từ, bảo vệ chủ quyền biên giới, chủ quyền quốc gia và lãnh thổ. Ví dụ: việc phát triển các loại hình du lịch văn hóa ở các cộng đồng dân tộc Tây Nguyên góp phần khai thác các giá trị văn hóa, ổn định đời sống cộng đồng người dân tộc thiểu số.
Luyện tập & Vận dụng (trang 129)
Lời giải:
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Nhìn chung, từ năm 2010 đến năm 2021, diện tích các cây công nghiệp lâu năm ở vùng Tây Nguyên đều tăng diện tích, chỉ riêng cây chè giảm diện tích. Diện tích tăng của các cây có sự khác nhau song cây cà phê vẫn là cây có diện tích lớn nhất, tiếp đó là cay cao su, điều, hồ tiêu và thấp nhất là cây chè, cụ thể:
+ Cây cà phê có diện tích lớn nhất, tăng từ 526,7 nghìn ha (2010) lên 657,4 nghìn ha (2021), tăng 130,7 nghìn ha.
+ Cây cao su có diện tích đứng thứ 2, tăng từ 214,8 nghìn ha (2010) lên 232,2 nghìn ha (2021), tăng 17,7 nghìn ha.
+ Cây điều có diện tích đứng thứ 3, tăng từ 88,1 nghìn ha (2010) lên 90,3 nghìn ha (2021), tăng 2,2 nghìn ha.
+ Cây hồ tiêu có diện tích tăng nhanh nhất từ 22,6 nghìn ha (2010) đã tăng lên đến 85,3 nghìn ha (2021), tăng 62,7 nghìn ha.
+ Cây chè giảm diện tích, giảm từ 25 nghìn ha (2010) xuống chỉ còn 11,6 nghìn ha (2021), giảm 13,4 nghìn ha.
- Vai trò và tác động (giải quyết việc làm, thu nhập,…).
- Tình hình phát triển (diện tích, sản lượng, ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất, thị trường tiêu thụ,…).
- Đặc điểm phân bố.
Lời giải:
Cà phê là cây trồng chủ lực, giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng đất Tây Nguyên. Khu vực Tây Nguyên có hơn 650 nghìn ha (2021) diện tích trồng cây cà phê, chiếm 1/3 diện tích cà phê của cả nước, sản lượng năm 2021 đạt hơn 1700 nghìn tấn. Cây cà phê gắn bó với nông dân ở đây nhiều năm qua, tạo công ăn việc làm và ổn định nguồn thu nhập từ đó đã giúp biết bao hộ dân thoát nghèo, làm bộ mặt nông thôn Tây Nguyên khởi sắc. Hiện nay, việc trồng cây cà phê ở vùng đã được đầu tư thâm canh, áp dụng cải tiến kĩ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, chế biến và bảo quản, giá trị cà phê mang lại càng lớn, góp phần rất lớn đưa nước ta trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Cà phê của vùng được xuất khẩu đi các nước EU, Sin-ga-po, Mỹ, Đức, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Hàn Quốc,… Cà phê ở Tây Nguyên được trồng nhiều ở các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Riêng vụ thu hoạch năm 2021, trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng có khoảng 173.660 ha cà phê cho thu hoạch. Trong đó, diện tích cà phê kinh doanh khoảng 162.129 ha; năng suất bình quân 32 tạ/ha; sản lượng ước đạt 518.603 tấn cà phê nhân.
Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 22. Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Bài 23. Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
Bài 24. Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ
Bài 25. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng song Cửu Long
Bài 27. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm