Lời giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 27: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa Lí 12. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 27: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
Giải Địa lí 12 trang 149
Lời giải:
- Đặc điểm chung của bốn vùng kinh tế trọng điểm nước ta: gồm nhiều tỉnh, TP trực thuộc TW; mạng lưới kết cầu hạ tầng và sơ sở vật chất kĩ thuật; đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng quy mô GDP; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao; khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI.
- Quá trình hình thành và phát triển, nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ):
VKTTĐ Bắc Bộ |
VKTTĐ miền Trung |
VKTTĐ phía Nam |
VKTTĐ vùng ĐB sông Cửu Long |
|
Quá trình hình thành và phát triển |
Thành lập năm 1997, gồm 7 tỉnh, TP trực thuộc TW |
Thành lập năm 1997, gồm 5 tỉnh, TP trực thuộc TW |
Thành lập năm 1998, gồm 8 tỉnh, TP trực thuộc TW |
Thành lập năm 2009, gồm 4 tỉnh, TP trực thuộc TW |
Nguồn lực |
Diện tích 15,8 nghìn km2, dân số 17,6 triệu người. |
Diện tích 28 nghìn km2, dân số 6,6 triệu người. |
Diện tích 30,6 nghìn km2, dân số 21,8 triệu người. |
Diện tích 16,6 nghìn km2, dân số 6,1 triệu người. |
Thực trạng |
Cơ cấu kinh tế hiện đại, cửa ngõ giao thương khu vực phía Bắc. |
Đóng góp 5,3% GRDP cả nước, dịch vụ phát triển |
Tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất. |
Chưa thực sự phát triển, đóng góp 4,1% vào GRDP cả nước. |
Định hướng phát triển |
Vai trò đầu tàu cả nước. |
Phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch. |
Tập trung các ngành công nghệ cao. |
Tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại. |
Lời giải:
- Các vùng kinh tế trọng điểm gồm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc TW, có ranh giới cụ thể và có thể thay đổi tùy theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì của đất nước.
- Mạng lưới kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư, nâng cấp đặc biệt so với các vùng địa lí khác.
- Có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng quy mô GDP cả nước, thu hút sự phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao.
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI, làm nền tảng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế cả nước.
Lời giải:
Vùng |
Quá trình hình thành và phát triển |
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ |
- Thành lập năm 1997, bao gồm: TP Hà Nội, TP Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên. - Năm 2004, bổ sung thêm 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Như vậy đến nay vùng bao gồm 7 tỉnh, TP trực thuộc TW. |
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung |
- Thành lập năm 1997, bao gồm: TP Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. - Năm 2004, bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Như vậy đến nay vùng bao gồm 5 tỉnh, TP trực thuộc TW. |
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam |
- Thành lập năm 1998, bao gồm: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. - Năm 2003, bổ sung thêm tỉnh Tiền Giang. Như vậy đến nay vùng bao gồm 8 tỉnh, TP trực thuộc TW. |
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long |
- Thành lập năm 2009, bao gồm: TP Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. |
Lời giải:
- Nguồn lực:
+ Diện tích tự nhiên 15,8 nghìn km2, dân số 17,6 triệu người, mật độ dân số 1119 người/km2.
+ Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông vận tải lớn của cả nước. Vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, khả năng xây dựng cảng nước sâu, phát triển dịch vụ cảng biển.
+ Nhiều khoáng sản: than đá (chiếm 98% trữ lượng cả nước), than nâu, đá vôi, cao lanh,… Tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển, danh thắng nổi tiếng.
+ Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao; tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ. Đủ loại hình giao thông vận tải.
- Thực trạng:
+ Đóng góp lớn vào GRDP cả nước, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng, lan tỏa, liên kết chặt chẽ với các địa phương khác.
+ Cơ cấu kinh tế hiện đại, dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp đó là công nghiệp, xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp, xu hướng giảm.
+ Ngành công nghiệp chủ đạo: sản xuất sản phẩm điện tử, tin học, chế tạo ô tô; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; dệt, may và giày dép; khai thác than;… Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh nhờ khai thác lợi thế tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển.
+ Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước, địa bàn có du lịch phát triển.
- Định hướng: tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ; dịch vụ công nghệ cao; tài chính ngân hàng,…
Lời giải:
- Nguồn lực:
+ Nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, diện tích 28 nghìn km2, dân số trên 6,6 triệu người, mật độ dân số 236 người/ km2.
+ Vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc – Nam, mặt tiền hướng ra biển. Ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam, Đông – Tây, quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, Lào và Cam-pu-chia, xa hơn là với Thái Lan, Mi-an-ma,… nối liền với tuyến đường biển quốc tế. TP Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng.
+ Đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo (quần đảo Hoàng Sa); nhiều vũng vịnh, đầm phá với tài nguyên biển phong phú => phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Nguồn lao động dồi dào với gần 53% dân số, tỉ lệ lao động qua đào tạo khá cao, nhiều di sản văn hóa thế giới, nhiều di tích quốc gia, các bãi biển, cảnh quan đẹp => phát triển du lịch.
+ Là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục, đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được nâng cấp, có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng, Phú Bài), các cảng hàng không nội địa và cảng biển đầu mối khu vực.
- Thực trạng: đóng góp 5,3% GRDP cả nước, trong cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ phát triển nhờ lợi thế dịch vụ cảng biển và du lịch; tỉ trọng công nghiệp tăng lên với các ngành chế biến, sản xuất thực phẩm; giày, dép và dệt may; công nghiệp cơ khí ô tô,…
- Định hướng: phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hóa dầu,…
Lời giải:
- Nguồn lực:
+ Diện tích tự nhiên khoảng 30,6 nghìn km2, dân số trên 21,8 triệu người, mật độ dân số 712 người/ km2.
+ Vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cả nước, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Có TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ; khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước. Tập trung trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, ngư trường lớn; điều kiện khí hậu và đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
+ Vùng tập trung đông dân số, nguồn lao động dồi dào với trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức sản xuất cao, hệ thống đô thị phát triển và tỉ lệ đô thị hóa cao (58,4%), nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học.
+ Được đầu tư về cơ sở hạ tầng với đủ loại hình: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không (cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất), cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa – Vũng Tàu => phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, mở rộng kinh tế liên vùng và quốc tế.
- Thực trạng:
+ Tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nước, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh. Cơ cấu GRDP hiện đại, tương đồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
+ Các ngành kinh tế chủ chốt: dịch vụ cảng biển; du lịch; công nghiệp khai thác dầu khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều).
+ Đứng đầu cả nước về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng kí. Mang về nguồn thu ngoại tệ từ trị giá xuất khẩu lớn nhất cả nước.
- Định hướng: tập trung vào các ngành công nghệ cao: sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử; phát triển các ngành kinh tế biển; kinh tế số; tài chính, ngân hàng,…
Giải Địa lí 12 trang 157
Lời giải:
- Nguồn lực:
+ Diện tích tự nhiên khoảng 16,6 nghìn km2, dân số gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km2.
+ Vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với Lào và Cam-pu-chia và Thái Lan. Tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng với nhiều đảo (đảo Phú Quốc lớn nhất).
+ Quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn thiên nhiên. Có dầu khí, đá vôi,…
+ Nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thủy sản. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thủy và đường hàng không; có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc), cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau); cảng biển đầu mối Cần Thơ,… Có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở cực tăng trưởng của vùng – Cần Thơ.
- Thực trạng:
+ Chưa thật sự phát triển do xuất phát điểm thấp, thành lập muộn.
+ Năm 2021 chỉ đóng góp 4,1% GRDP cả nước; tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khá cao; là trung tâm hàng đầu cả nước về diện tích lúa và sản lượng lúa; khai thác và chế biến thủy sản. Lúa gạo và thủy sản là 2 mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng.
- Định hướng: tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao; phát triển công nghệ về giống; công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thủy sản,…
Lời giải:
Lựa chọn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Vẽ biểu đồ:
Nhận xét và giải thích: Nhìn chung vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có cơ cấu GRDP năm 2021 hiện đại với tỉ trọng ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ cao, tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản thấp, cụ thể:
+ Cao nhất là tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 42,6%.
+ Đứng thứ 2 là ngành dịch vụ, chiếm tỉ trọng 40,8%.
+ Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp chỉ 6,4%.
Cơ cấu GRDP như trên của vùng là do vùng hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời vùng còn đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Lời giải:
Ngành công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Bình Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên khoảng 2695 km2. Bình Dương đã và đang là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về sản xuất công nghiệp, tỉnh có những chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tập trung mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Theo báo cáo của UBND tỉnh Bình Dương ngày 03/12/2021, công nghiệp vẫn là lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; tỷ trọng các ngành công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phầm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng là 67,91% - 21,31% - 3,1% - 7,67%. Ngành công nghiệp phát triển theo chiều sâu gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia. Cơ cấu nội bộ ngành có sự chuyển dịch tích cực, giảm dần các ngành thâm dụng lao động, lắp ráp, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Tính chung đến nay, toàn tỉnh hiện có 29 khu công nghiệp (trong đó 27 khu công nghiệp đi vào hoạt động), diện tích 10.963 ha, tỷ lệ cho thuê đất đạt 88,13% và 12 cụm công nghiệp, với tổng diện tích 790 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 67,4%. Các KCN của Bình Dương đang hoạt động đều có hạ tầng kỹ thuật tương đối hiện đại, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp đã góp phần đưa Bình Dương hiện đứng thứ 2 trong cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (đến 15/11/2021) đã thu hút 2,069 tỷ USD (vượt 14,9% kế hoạch năm), gồm 64 dự án đầu tư mới (592 triệu USD).
Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 25. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng song Cửu Long
Bài 27. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
Bài 28. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
Bài 29. Thực hành: Viết và trình bày báo cáo tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam
Bài 30. Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương
Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 27. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
- Các vùng kinh tế trọng điểm gồm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc TW, có ranh giới cụ thể và có thể thay đổi tùy theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì của đất nước.
- Mạng lưới kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư, nâng cấp đặc biệt so với các vùng địa lí khác.
- Có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng quy mô GDP cả nước, thu hút sự phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao.
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI, làm nền tảng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế cả nước.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Vùng |
Quá trình hình thành và phát triển |
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ |
- Thành lập năm 1997, bao gồm: TP Hà Nội, TP Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên. - Năm 2004, bổ sung thêm 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Như vậy đến nay vùng bao gồm 7 tỉnh, TP trực thuộc TW. |
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung |
- Thành lập năm 1997, bao gồm: TP Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. - Năm 2004, bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Như vậy đến nay vùng bao gồm 5 tỉnh, TP trực thuộc TW. |
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam |
- Thành lập năm 1998, bao gồm: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. - Năm 2003, bổ sung thêm tỉnh Tiền Giang. Như vậy đến nay vùng bao gồm 8 tỉnh, TP trực thuộc TW. |
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long |
- Thành lập năm 2009, bao gồm: TP Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. |
III. CÁC NGUỒN LỰC, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
a) Nguồn lực:
- Diện tích tự nhiên 15,8 nghìn km2, dân số 17,6 triệu người, mật độ dân số 1119 người/km2.
- Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông vận tải lớn của cả nước. Vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, khả năng xây dựng cảng nước sâu, phát triển dịch vụ cảng biển.
- Nhiều khoáng sản: than đá (chiếm 98% trữ lượng cả nước), than nâu, đá vôi, cao lanh,… Tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển, danh thắng nổi tiếng.
- Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao; tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ. Đủ loại hình giao thông vận tải.
b) Thực trạng
- Đóng góp lớn vào GRDP cả nước, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng, lan tỏa, liên kết chặt chẽ với các địa phương khác.
- Cơ cấu kinh tế hiện đại, dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp đó là công nghiệp, xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp, xu hướng giảm.
- Ngành công nghiệp chủ đạo: sản xuất sản phẩm điện tử, tin học, chế tạo ô tô; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; dệt, may và giày dép; khai thác than;… Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh nhờ khai thác lợi thế tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển.
- Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước, địa bàn có du lịch phát triển.
c) Định hướng: Tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ; dịch vụ công nghệ cao; tài chính ngân hàng,…
2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
a) Nguồn lực:
- Nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, diện tích 28 nghìn km2, dân số trên 6,6 triệu người, mật độ dân số 236 người/ km2.
- Vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc – Nam, mặt tiền hướng ra biển. Ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam, Đông – Tây, quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, Lào và Cam-pu-chia, xa hơn là với Thái Lan, Mi-an-ma,… nối liền với tuyến đường biển quốc tế. TP Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng.
- Đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo (quần đảo Hoàng Sa); nhiều vũng vịnh, đầm phá với tài nguyên biển phong phú => phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Nguồn lao động dồi dào với gần 53% dân số, tỉ lệ lao động qua đào tạo khá cao, nhiều di sản văn hóa thế giới, nhiều di tích quốc gia, các bãi biển, cảnh quan đẹp => phát triển du lịch.
- Là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục, đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được nâng cấp, có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng, Phú Bài), các cảng hàng không nội địa và cảng biển đầu mối khu vực.
b) Thực trạng: đóng góp 5,3% GRDP cả nước, trong cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ phát triển nhờ lợi thế dịch vụ cảng biển và du lịch; tỉ trọng công nghiệp tăng lên với các ngành chế biến, sản xuất thực phẩm; giày, dép và dệt may; công nghiệp cơ khí ô tô,…
c) Định hướng: phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hóa dầu,…
3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
a) Nguồn lực:
- Diện tích tự nhiên khoảng 30,6 nghìn km2, dân số trên 21,8 triệu người, mật độ dân số 712 người/ km2.
- Vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cả nước, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Có TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ; khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước. Tập trung trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, ngư trường lớn; điều kiện khí hậu và đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
- Vùng tập trung đông dân số, nguồn lao động dồi dào với trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức sản xuất cao, hệ thống đô thị phát triển và tỉ lệ đô thị hóa cao (58,4%), nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Được đầu tư về cơ sở hạ tầng với đủ loại hình: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không (cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất), cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa – Vũng Tàu => phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, mở rộng kinh tế liên vùng và quốc tế.
b) Thực trạng
- Tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nước, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh. Cơ cấu GRDP hiện đại, tương đồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Các ngành kinh tế chủ chốt: dịch vụ cảng biển; du lịch; công nghiệp khai thác dầu khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều).
- Đứng đầu cả nước về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng kí. Mang về nguồn thu ngoại tệ từ trị giá xuất khẩu lớn nhất cả nước.
c) Định hướng: tập trung vào các ngành công nghệ cao: sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử; phát triển các ngành kinh tế biển; kinh tế số; tài chính, ngân hàng,…
4. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
a) Nguồn lực:
- Diện tích tự nhiên khoảng 16,6 nghìn km2, dân số gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km2.
- Vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với Lào và Cam-pu-chia và Thái Lan. Tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng với nhiều đảo (đảo Phú Quốc lớn nhất).
- Quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn thiên nhiên. Có dầu khí, đá vôi,…
- Nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thủy sản. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thủy và đường hàng không; có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc), cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau); cảng biển đầu mối Cần Thơ,… Có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở cực tăng trưởng của vùng – Cần Thơ.
b) Thực trạng
- Chưa thật sự phát triển do xuất phát điểm thấp, thành lập muộn.
- Năm 2021 chỉ đóng góp 4,1% GRDP cả nước; tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khá cao; là trung tâm hàng đầu cả nước về diện tích lúa và sản lượng lúa; khai thác và chế biến thủy sản. Lúa gạo và thủy sản là 2 mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng.
c) Định hướng: tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao; phát triển công nghệ về giống; công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thủy sản,…