Lời giải bài tập Địa Lí lớp 12 Bài 21: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa Lí 12. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Địa Lí 12 Bài 21: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ
Giải Địa lí 12 trang 108
Lời giải:
- Các thế mạnh và hạn chế:
+ Thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, phân hóa nhiều dạng địa hình; đất fe-ra-lit khá màu mỡ, đất cát pha; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh phân hóa theo độ cao địa hình; có một số sông, nguồn nước khoáng; diện tích rừng lớn, khu dự trữ sinh quyển; vùng biển rộng tài nguyên phong phủ, thủy sản dồi dào, nhiều đảo và bán đảo.
+ Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội: cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, lao động tay nghề cao, cần cù nhiều kinh nghiệm; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư; khoa học – công nghệ ngày càng hiện đại.
+ Hạn chế: chịu nhiều thiên tai, biến đổi khí hậu; cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng.
- Đặc điểm nổi bật các ngành:
+ Nông nghiệp: phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, trồng cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả. Chăn nuôi gia súc và gia cầm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Lâm nghiệp: trồng rừng và bảo vệ rừng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
+ Thủy sản: đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
I. Khái quát
Câu hỏi trang 108 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin và hình 21.1 hãy:
- Trình bày vị trí địa lí của Bắc Trung Bộ.
- Trình bày về phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ.
Lời giải:
- Vị trí địa lí: giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng; gắn với phần lãnh thổ vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; giáp Lào.
- Phạm vi lãnh thổ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Diện tích tự nhiên 51,2 nghìn km2, có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, có huyện đảo Cồn Cỏ.
Lời giải:
- Năm 2021 dân số khoảng 11,2 triệu người, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 0,93%. Cơ cấu nhóm tuổi 0-14 tuổi chiếm 15,2%, nhóm tuổi từ 15-64 tuổi chiếm 65,4%, nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 9,4%.
- Mật độ dân số trung bình 218 người/km2, tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 25%.
- Có nhiều dân tộc sinh sống, truyền thống lao động cần cù, có nhiều kinh nghiệm sản xuất, chinh phục và thích ứng với thiên nhiên.
II. Thế mạnh và hạn chế để hình thành và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Lời giải:
- Thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, phân hóa nhiều dạng địa hình, từ tây sang đông là: đồi núi – dải đồng bằng ven biển – vùng biển đảo và thềm lục địa => hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
+ Khu vực đồi núi có đất fe-ra-lit khá màu mỡ => phát triển lâm nghiệp, hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn; đồng bằng ven biển có đất cát pha => phát triển cây công nghiệp hàng năm.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh phân hóa theo độ cao địa hình => đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp.
+ Có một số sông (Mã, Chu, Cả) => phát triển thủy lợi, giao thông vận tải; nguồn nước khoáng => phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất đồ uống.
+ Diện tích rừng lớn chủ yếu là rừng tự nhiên, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển; trong rừng nhiều loại gỗ quý và nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị => phát triển lâm nghiệp: lâm sinh, bảo vệ rừng và khai thác rừng trồng.
+ Vùng biển rộng, tài nguyên phong phủ, nguồn lợi thủy sản dồi dào,nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; bờ biểu khúc khuỷu, nhiều đảo và bán đảo, đầm phá => tạo thế mạnh phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản.
- Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, lao động cần cù nhiều kinh nghiệm => phát triển các ngành kinh tế.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được đầu tư xây dựng: hệ thống giao thông vận tải, cảng biển, khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp => tạo sức hút đầu tư lớn.
+ Khoa học – công nghệ ngày càng hiện đại áp dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, nổi bật trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
- Hạn chế:
+ Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán,… biến đổi khí hậu => tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống người dân.
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội.
III. Một số đặc điểm nổi bật về nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Giải Địa lí 12 trang 112
Lời giải:
Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng, hiện nay đã chú trọng phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu thị trường, năm 2021 giá trị sản xuất chiếm 74,5% cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Trồng trọt: cơ cấu cây trồng đa dạng
+ Cây lương thực: lúa chiếm 85,9% diện tích trồng ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Cây công nghiệp: cây công nghiệp hàng năm quan trọng nhất là lạc (Nghệ An, Hà Tĩnh), mía (Thanh Hóa, Nghệ An). Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cao su (Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị).
+ Cây ăn quả: cam là cây ăn quả nổi bật, ngoài ra còn có bưởi, dứa, nhãn (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh).
- Chăn nuôi:
+ Chăn nuôi gia súc: đàn trâu chiếm hơn 25% và đàn bò chiếm 17,5%, chăn nuôi lợn ở tất cả các tỉnh.
+ Chăn nuôi gia cầm chủ yếu là gà, vịt, số gia cầm chiếm hơn 14,5% cả nước, mô hình chăn nuôi theo kiểu trang trại chiếm ưu thế.
Lời giải:
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm 6,8% cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trồng rừng và bảo vệ rừng chiếm vị trí quan trọng nền kinh tế.
+ Khai thác gỗ và lâm sản: sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng (chiếm 26% cả nước), ngoài gỗ còn có sản phẩm khác: củi, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ,… được khai thác và đem lại thập đáng kể cho các hộ dân.
+ Trồng và chăm sóc rừng: trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ, tái sinh rừng được đẩy mạnh, do đó diện tích rừng trồng liên tục tăng.
- Diện tích rừng trồng chiếm hơn 20% cả nước, vùng ven biển còn có rừng ngập mặnđược trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt.
- Việc bảo vệ, trồng rừng và phát triển vốn rừng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa nguồn nước, ứng phó với lũ đột ngột trên sông. Vùng ven biển, rừng có tác dụng chắn gió, bão, hạn chế xâm thực bờ biển, ngăn cát bay, cát chảy vào đồng ruộng và khu dân cư.
Giải Địa lí 12 trang 114
Lời giải:
- Đang dần trở thành kinh tế mũi nhọn, năm 2021 giá trị sản xuất thủy sản chiếm 18,7% giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm hơn 6% diện tích nuôi trồng cả nước, chủ yếu các bãi triều, mặt nước ao hồ, nước lợ, đầm phá nước ngọt. Cá, tôm được nuôi chủ yếu bằng các mô hình thâm canh, bán thâm canh, ngoài ra còn nuôi một số loài đặc sản giá trị kinh tế cao.
- Khai thác thủy sản có sản lượng tăng lên, 2021 chiếm hơn 10% sản lượng cả nước, chủ yếu đánh bắt thủy sản.
- Đánh bắt thủy sản xa bờ được đẩy mạnh bằng việc thay đổi trang thiết bị công nghệ, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
Luyện tập & Vận dụng (trang 114)
Lời giải:
- Tính tỉ trọng diện tích rừng trồng trong tổng diện tích rừng của Bắc Trung Bộ
Bảng: Tỉ trọng diện tích rừng trồng trong tổng diện tích rừng của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2021 (Đơn vị: %)
Năm Diện tích |
2010 |
2015 |
2020 |
2021 |
Tổng diện tích rừng (nghìn ha) |
100 |
100 |
100 |
100 |
Trong đó: rừng trồng |
24 |
27 |
29 |
30 |
- Nhận xét: Diện tích rừng trồng trong tổng diện tích rừng của vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2021 không ngừng tăng lên, từ 24% năm 2010 đã tăng lên 30% năm 2021, tăng 6% trong 11 năm.
- Sản phẩm nổi bật của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội, môi trường.
Lời giải:
Trong 5 năm qua, các địa phương ở khu vực Bắc Trung Bộ đã chủ động, tích cực phát triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Ngành lâm nghiệp đã từng bước phát triển khá nhanh, từng bước khẳng định được định vị thế, khép lại cuộc chơi phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Diện tích rừng trồng tăng trưởng nhanh; diện rừng tự nhiên, hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học được bảo vệ khá tốt, mức độ phủ rừng cao nhất so với các vùng trên cả nước (57,4%), tăng 0,9% so với trước khi có chỉ thị 13. Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ phát triển khá. Các cơ chế, chính sách về phát triển lâm nghiệp từng bước được quan tâm và hoàn thiện. Các nguồn lực của xã hội đầu tư cho lâm nghiệp, nhất là xã hội hóa nghề rừng được tăng cường, ngày càng thực chất hơn. Các nhiệm vụ quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng được thực hiện đúng thời điểm, nghiêm túc, đóng góp từng bước hạn chế vi phạm luật. Lợi ích kinh tế từ rừng ngày càng được khẳng định rõ ràng hơn.
Xem thêm các bài giải bài tập Địa Lí lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 20. Phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng song Hồng
Bài 21. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ
Bài 22. Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Bài 23. Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
Bài 24. Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ
Bài 25. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng song Cửu Long
Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 21. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ
I. KHÁI QUÁT
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Vị trí địa lí: giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng; gắn với phần lãnh thổ vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; giáp Lào.
- Phạm vi lãnh thổ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Diện tích tự nhiên 51,2 nghìn km2, có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, có huyện đảo Cồn Cỏ.
2. Dân số
- Năm 2021 dân số khoảng 11,2 triệu người, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 0,93%. Cơ cấu nhóm tuổi 0-14 tuổi chiếm 15,2%, nhóm tuổi từ 15-64 tuổi chiếm 65,4%, nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 9,4%.
- Mật độ dân số trung bình 218 người/km2, tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 25%.
- Có nhiều dân tộc sinh sống, truyền thống lao động cần cù, có nhiều kinh nghiệm sản xuất, chinh phục và thích ứng với thiên nhiên.
II. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
a) Thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, phân hóa nhiều dạng địa hình, từ tây sang đông là: đồi núi – dải đồng bằng ven biển – vùng biển đảo và thềm lục địa => hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Khu vực đồi núi có đất fe-ra-lit khá màu mỡ => phát triển lâm nghiệp, hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn; đồng bằng ven biển có đất cát pha => phát triển cây công nghiệp hàng năm.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh phân hóa theo độ cao địa hình => đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp.
- Có một số sông (Mã, Chu, Cả) => phát triển thủy lợi, giao thông vận tải; nguồn nước khoáng => phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất đồ uống.
- Diện tích rừng lớn chủ yếu là rừng tự nhiên, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển; trong rừng nhiều loại gỗ quý và nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị => phát triển lâm nghiệp: lâm sinh, bảo vệ rừng và khai thác rừng trồng.
- Vùng biển rộng, tài nguyên phong phủ, nguồn lợi thủy sản dồi dào,nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; bờ biểu khúc khuỷu, nhiều đảo và bán đảo, đầm phá => tạo thế mạnh phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản.
b) Thế mạnh về điều kiện kinh tế - xã hội:
- Cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, lao động cần cù nhiều kinh nghiệm => phát triển các ngành kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được đầu tư xây dựng: hệ thống giao thông vận tải, cảng biển, khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp => tạo sức hút đầu tư lớn.
- Khoa học – công nghệ ngày càng hiện đại áp dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, nổi bật trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
c) Hạn chế:
- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán,… biến đổi khí hậu => tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống người dân.
- Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội.
III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT VỀ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
1. Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng, hiện nay đã chú trọng phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu thị trường, năm 2021 giá trị sản xuất chiếm 74,5% cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
a) Trồng trọt:
- Cơ cấu cây trồng đa dạng
+ Cây lương thực: lúa chiếm 85,9% diện tích trồng ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Cây công nghiệp: cây công nghiệp hàng năm quan trọng nhất là lạc (Nghệ An, Hà Tĩnh), mía (Thanh Hóa, Nghệ An). Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cao su (Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị).
+ Cây ăn quả: cam là cây ăn quả nổi bật, ngoài ra còn có bưởi, dứa, nhãn (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh).
b) Chăn nuôi:
- Chăn nuôi gia súc: đàn trâu chiếm hơn 25% và đàn bò chiếm 17,5%, chăn nuôi lợn ở tất cả các tỉnh.
- Chăn nuôi gia cầm chủ yếu là gà, vịt, số gia cầm chiếm hơn 14,5% cả nước, mô hình chăn nuôi theo kiểu trang trại chiếm ưu thế.
2. Lâm nghiệp
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm 6,8% cơ cấu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trồng rừng và bảo vệ rừng chiếm vị trí quan trọng nền kinh tế.
+ Khai thác gỗ và lâm sản: sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng (chiếm 26% cả nước), ngoài gỗ còn có sản phẩm khác: củi, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ,… được khai thác và đem lại thập đáng kể cho các hộ dân.
+ Trồng và chăm sóc rừng: trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ, tái sinh rừng được đẩy mạnh, do đó diện tích rừng trồng liên tục tăng.
- Diện tích rừng trồng chiếm hơn 20% cả nước, vùng ven biển còn có rừng ngập mặn được trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt.
- Việc bảo vệ, trồng rừng và phát triển vốn rừng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa nguồn nước, ứng phó với lũ đột ngột trên sông. Vùng ven biển, rừng có tác dụng chắn gió, bão, hạn chế xâm thực bờ biển, ngăn cát bay, cát chảy vào đồng ruộng và khu dân cư.
3. Thủy sản
- Đang dần trở thành kinh tế mũi nhọn, năm 2021 giá trị sản xuất thủy sản chiếm 18,7% giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm hơn 6% diện tích nuôi trồng cả nước, chủ yếu các bãi triều, mặt nước ao hồ, nước lợ, đầm phá nước ngọt. Cá, tôm được nuôi chủ yếu bằng các mô hình thâm canh, bán thâm canh, ngoài ra còn nuôi một số loài đặc sản giá trị kinh tế cao.
- Khai thác thủy sản có sản lượng tăng lên, 2021 chiếm hơn 10% sản lượng cả nước, chủ yếu đánh bắt thủy sản.
- Đánh bắt thủy sản xa bờ được đẩy mạnh bằng việc thay đổi trang thiết bị công nghệ, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.