Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

133

          Thị trường lao động đang ngày càng phát triển. Chính vì thế, tình trạng tranh chấp lao động xảy ra ngày càng nhiều, điển hình là việc tranh chấp về tiền lương, thu nhập, hợp đồng lao động. Vậy pháp luật quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như thế nào? Theo dõi bài viết dưới đây để có được thông tin chính xác nhé!

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Giải quyết tranh chấp lao động là gì?

Khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động gồm:

a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động”.

Như vậy, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Theo quy định tại Điều 180 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động bao gồm:

- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

- Bảo đảm sự tham gia của đại diện giữa các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Lao động năm 2019 về cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết, cụ thể:

“Khi tranh chấp lao động đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia”.

3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

- Hòa giải viên lao động.

- Hội đồng trọng tài lao động.

- Tòa án nhân dân.

4. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

Bước

Nội dung

Diễn giải

Bước 1

Yêu cầu Hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp

- Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.

 

Bước 2

Hòa giải viên tiến hành hòa giải

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

+ Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

+ Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

Bước 3

Lập biên bản hòa giải thành/hòa giải không thành

- Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

- Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

- Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

- Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

Bước 4

Yêu cầu Hội đồng trọng tài/Tòa án giải quyết (nếu có)

- Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

- Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

+ Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;

+ Yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động

Bước

Nội dung

Diễn giải

Bước 1

Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp

- Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp có quyền lựa chọn.

- Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết trừ trường hợp hết thời hạn 07 ngày mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp.

Bước 2

Thành lập Ban trọng tài lao động

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp

Bước 3

Ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Bước 4

Yêu cầu Tòa án giải quyết (nếu có)

- Trường hợp hết thời hạn 07 ngày mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

6. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án

          Trường hợp tranh chấp không bắt buộc phải qua hoà giải; hết thời hạn hoà giải mà không tiến hành hoà giải; hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thoả thuận trong biên bản hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Trường hợp các bên lựa chọn phương thức giải quyết tại Hội đồng trọng tài thì trong thời gian Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp các bên không được đồng thời yêu cầu Toà án giải quyết, chỉ trong trường hợp Ban trọng tài không được thành lập hoặc hết thời hạn giải quyết mà không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của ban hoà giải thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Việc giải quyết tranh chấp tại toà án tuân theo quy định về trình tự, thủ tục tố tụng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

Bước

Nội dung

Diễn giải

Bước 1

Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện

+ Nộp trực tiếp, trực tuyến: Tòa án cấp/thông báo ngay việc đã nhận đơn khởi kiện.

+ Nộp qua dịch vụ bưu chính: Tòa án gửi thông báo nhận đơn khởi kiện trong 02 ngày làm việc.

(Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 2

Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn kiện

+ Trong 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án phân công 01 Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

+ Trong 05 ngày làm việc, Thẩm phán xem xét và ra một trong các quyết định: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; Chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền; Trả lại đơn khởi kiện.

(Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 3

Thụ lý vụ án

+ Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo mà thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để họ nộp tạm ứng án phí.

+ Trong 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy thông báo, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án.

+ Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án thông báo về việc đã thụ lý vụ án cho các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức có liên quan.

(Điều 195, Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Bước 4

Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án

Trong 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

(Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

Bước 5

Đương sự gửi ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn

Sau khi nhận được thông báo thụ lý, trong 15 ngày, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn kèm theo các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

(Điều 199 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

Bước 6

Chuẩn bị xét xử vụ án

Thời gian chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý.

Vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng.

(Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

Bước 7

Xét xử sơ thẩm vụ án

Trong 01 tháng tính từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm, nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.

(Khoản 4, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Bước 8

Giao, gửi bản án cho các bên

Trong 10 ngày, tính từ ngày Tòa tuyên án, bản án sẽ được giao, gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Bước 9

Bản án có hiệu lực

Sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án mà không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực pháp luật.

(Điều 17, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

7. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân”.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:

- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân: 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

- Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá