Trường hợp nào tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua hòa giải tại cơ sở

130

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động,... Vậy các tranh chấp lao động có bắt buộc phải hòa giải để các bên tự thương lượng, thỏa thuận lại với nhau hay không? Trường hợp nào tranh chấp lao động không bắt buộc phải hòa giải tại cơ sở? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chính xác về vấn đề này!

Trường hợp nào tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua hòa giải tại cơ sở

1. Tranh chấp lao động là gì?

          Khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động gồm:

a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động”.

Theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành và một số văn bản hướng dẫn có liên quan thì một số tranh chấp liên quan đến lao động buộc phải quyết thông qua thủ tục hoà giải của hoà giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Toà án giải quyết.

2. Các trường hợp tranh chấp lao động cá nhân nào không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại”.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên tranh chấp lao động cá nhân không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải gồm có các tranh cấp sau:

- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 187. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

1. Hòa giải viên lao động;

2. Hội đồng trọng tài lao động;

3. Tòa án nhân dân”.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm có các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau:

- Hòa giải viên lao động;

- Hội đồng trọng tài lao động;

- Tòa án nhân dân.

4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân”.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:

- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân: 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

- Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

5. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động?

          Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 35, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động ở cấp sơ thẩm.

Riêng các tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở cấp sơ thẩm.

Về thẩm quyển theo lãnh thổ, khoản 1, Điều 39, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đã quy định: 

- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

- Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3, Điều 35 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định trên, khi xảy ra tranh chấp lao động, Tòa án tiếp nhận yêu cầu khởi kiện của các bên được xác định như sau:

- Các bên không có thỏa thuận: Tòa án nơi Bị đơn cư trú, làm việc (Bị đơn là cá nhân) hoặc nơi Bị đơn có trụ sở (bị đơn là cơ quan, tổ chức).

- Các bên có thỏa thuận: Tòa án nơi cư trú, làm việc của Nguyên đơn (Nguyên đơn là cá nhân) hoặc nơi có trụ sở của Nguyên đơn (Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức).

Ví dụ: Anh A (địa chỉ tại quận Cầu Giấy, Hà Nội) làm việc cho Công ty B (trụ sở ở quận Thanh Xuân, Hà Nội). Hai bên xảy ra tranh chấp về việc Công ty B đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Lúc này, nếu không có thỏa thuận với Công ty B, anh A có quyền khởi kiện đến TAND quận Thanh Xuân để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
  • Còn nếu có thỏa thuận với Công ty B về việc chọn TAND quận Cầu Giấy thì anh A có thể nộp đơn khởi kiện tại TAND quận Cầu Giấy

6. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án

Bước

Nội dung

Diễn giải

Bước 1

Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện

+ Nộp trực tiếp, trực tuyến: Tòa án cấp/thông báo ngay việc đã nhận đơn khởi kiện.

+ Nộp qua dịch vụ bưu chính: Tòa án gửi thông báo nhận đơn khởi kiện trong 02 ngày làm việc.

(Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 2

Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn kiện

+ Trong 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án phân công 01 Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

+ Trong 05 ngày làm việc, Thẩm phán xem xét và ra một trong các quyết định: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án; Chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền; Trả lại đơn khởi kiện.

(Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 3

Thụ lý vụ án

+ Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo mà thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để họ nộp tạm ứng án phí.

+ Trong 07 ngày tính từ ngày nhận được giấy thông báo, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án.

+ Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án thông báo về việc đã thụ lý vụ án cho các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức có liên quan.

(Điều 195, Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Bước 4

Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án

Trong 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

(Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

Bước 5

Đương sự gửi ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn

Sau khi nhận được thông báo thụ lý, trong 15 ngày, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn kèm theo các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

(Điều 199 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

Bước 6

Chuẩn bị xét xử vụ án

Thời gian chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý.

Vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng.

(Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

Bước 7

Xét xử sơ thẩm vụ án

Trong 01 tháng tính từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm, nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.

(Khoản 4, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

Bước 8

Giao, gửi bản án cho các bên

Trong 10 ngày, tính từ ngày Tòa tuyên án, bản án sẽ được giao, gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Bước 9

Bản án có hiệu lực

Sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án mà không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực pháp luật.

(Điều 17, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

7. Khi giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền có phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động không?

          Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Lao động 2019 quy định “Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết”.

          Như vậy, khi giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động.

Đánh giá

0

0 đánh giá