Với lời giải Toán 8 trang 90 Tập 2 chi tiết trong Bài 1: Mô tả xác suất bằng tỉ số sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 8. Mời các bạn đón xem:
Giải Toán 8 Bài 1: Mô tả xác suất bằng tỉ số
Gặp ngẫu nhiên một người lao động của khu phố.
a) Tính xác suất người đó có công việc thuộc lĩnh vực Giáo dục.
b) Tính xác suất người đó có công việc không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ.
Lời giải:
a) Vì gặp ngẫu nhiên một người trong 200 người nên 200 kết quả có khả năng xảy ra như nhau.
Số người làm Kinh doanh trong 200 người ở khu phố là:
200.24% = 48 (người)
Số người làm Y tế trong 200 người ở khu phố là:
200.12% = 24 (người)
Số người làm Giáo dục trong 200 người ở khu phố là:
200.10% = 20 (người)
Số người làm Sản xuất trong 200 người ở khu phố là:
200.30% = 60 (người)
Số người làm Dịch vụ trong 200 người ở khu phố là:
200.24% = 48 (người)
a) Gọi A là biến cố người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực giáo dục.
Biến cố A xảy ra khi người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực giáo dục do đó, số kết quả thuận lợi của biến cố A là 20. Xác suất của biến cố A là:
.
Vậy xác suất người đó có công việc thuộc lĩnh vực Giáo dục là .
b) Gọi B là biến cố người gặp ngẫu nhiên không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ.
Khi đó, người gặp ngẫu nhiên có thể thuộc lĩnh vực Kinh doanh, Giáo dục hoặc Sản xuất.
Biến cố B xảy ra khi người gặp ngẫu nhiên là người làm trong lĩnh vực Kinh doanh, Giáo dục hoặc Sản xuất do đó, số kết quả thuận lợi của biến cố B là:
48 + 20 + 60 = 128.
Xác suất của biến cố B là:
.
Vậy xác suất người đó có công việc không thuộc lĩnh vực Y tế hay Dịch vụ là .
Bài tập
A: "Số ghi trên quả bóng là số lẻ".
B: "Số ghi trên quả bóng chia hết cho 3".
C: "Số ghi trên quả bóng lớn hơn 4".
Lời giải:
Các quả bóng có kích thước và khối lượng bằng nhau nên có khả năng xảy ra bằng nhau.
Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 5; 13.
Xác suất của biến cố A là: .
Có 0 kết quả thuận lợi cho biến cố B hay biến cố B là biến cố không thể suy ra P(B) = 0.
Có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố C là: 5; 8; 10; 13; 16. Hay C là biến cố chắc chắn nên P(C) = 1.
A: "Viên bi lấy ra có màu xanh";
B: "Viên bi lấy ra không có màu đỏ".
Lời giải:
Các viên bi có kích thước và khối lượng bằng nhau nên có khả năng xảy ra bằng nhau.
Ta có tổng số bi trong hộp là: 3 + 4 + 5 = 12 (viên)
Vì có 3 viên bi màu xanh nên số kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 3.
Xác suất của biến cố A là:
Vì có 4 viên bi màu đỏ nên số kết quả thuận lợi cho biến cố B là: 12 – 4 = 8.
Xác suất của biến cố B là: .
Xem thêm các lời giải bài tập Toán lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Thực hành 2 trang 89 Toán 8 Tập 2: Hãy trả lời câu hỏi ở Hoạt động khởi động (trang 88)...