Với giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật 11 Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Kinh tế Pháp luật 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Kinh tế Pháp luật 11 Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Câu 1 trang 36, 37 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn.
a) trang 36 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là
A. các dân tộc được Nhà nước và pháp luật tôn trọng.
B. các dân tộc được Nhà nước tôn trọng, bảo vệ và pháp luật tạo điều kiện phát triển.
C. các dân tộc được Nhà nước và pháp luật bảo vệ.
D. các dân tộc được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
A. bình đẳng giữa các vùng miền.
B. bình đẳng giữa dân tộc miền núi và miền xuôi.
C. bình đẳng giữa các thành phần dân cư.
D. bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. Người dân các dân tộc đa số và thiểu số đều có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.
B. Chỉ có các dân tộc thiểu số mới có quyền tự do đầu tư, kinh doanh ở địa bàn miền núi.
C. Người dân các dân tộc đa số và thiểu số đều có nghĩa vụ đóng thuế kinh doanh theo quy định của pháp luật.
D. Nhà nước đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
A. Kinh tế.
B. Văn hoá, giáo dục.
C. Chính trị.
D. Xã hội.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
A. học sinh người dân tộc thiểu số được ưu tiên hơn người dân tộc Kinh.
B. các dân tộc bình đẳng về điều kiện học tập.
C. học sinh dân tộc thiểu số đều được học đại học.
D. học sinh các dân tộc bình đẳng về cơ hội học tập.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. bình đẳng hưởng thụ một nền giáo dục.
B. bình đẳng trong hưởng thụ một nền văn hoá.
C. được học theo nhu cầu.
D. được quan tâm phát triển giáo dục mũi nhọn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
“... Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lí hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Có cơ chế thúc đẩy lệnh tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín tiêu biểu trong vùng dân tộc thiểu số. Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoạt khối đại đoàn kết toàn dân tộc,...”.
(Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021, tr.170)
Lời giải:
- Từ thực trạng đời sống vật chất của đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn hơn mặt bằng chung, Đảng ta đã có chủ trương để nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số thì phải thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng thể hiện quan điểm mới về giảm nghèo đó là giảm nghèo đa chiều, bền vững và bao trùm. Để thực hiện được giảm nghèo đa chiều, bền vững và bao trùm thì phải tăng cường nội lực, nếu chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước thì hết hỗ trợ lại có thể tái nghèo.
- Chính sách dân tộc ở Việt Nam không chỉ giải quyết vấn đề kinh tế mà còn hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi một người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Để đồng bào được hưởng thụ công bằng các thành quả của sự phát triển thì phải công bằng trong tiếp cận các nguồn lực (vốn, tài nguyên, đất đai, giáo dục, y tế). Do đó, các chính sách dân tộc phải tạo điều kiện cho đồng bào tiếp cận với các nguồn lực, mà trước hết chính là các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế.
=> Như vậy, chính sách dân tộc còn hướng đến giải quyết các vấn đề xã hội và hướng đến các vấn đề chính trị như xây dựng đội ngũ cán bộ và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số,...
Lời giải:
- Nguyên nhân chính để nói rằng "Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" có thể là như sau:
+ Tôn trọng và bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở cho sự đoàn kết giữa các dân tộc: Khi mọi người được coi trọng, được đối xử công bằng và được trao quyền tự do trong việc phát triển và thể hiện năng lực của mình, họ sẽ cảm thấy tự hào và đồng lòng trong việc xây dựng và phát triển quốc gia.
+ Đoàn kết giữa các dân tộc làm cho dân giàu và quốc gia mạnh mẽ: Khi mọi dân tộc hợp tác và đoàn kết với nhau, họ sẽ có khả năng chia sẻ kiến thức, tài nguyên và kinh nghiệm. Sự đa dạng văn hoá, tri thức và kinh tế sẽ tạo ra sự phong phú và sức mạnh cho quốc gia.
+ Xây dựng xã hội công bằng và dân chủ: Bình đẳng giữa các dân tộc đóng vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội công bằng, nơi mọi người được đối xử bình đẳng và có cơ hội tiến bộ. Nó cũng hỗ trợ trong việc xây dựng hệ thống chính trị dân chủ, nơi mọi người có quyền tham gia vào quyết định và thể hiện ý kiến của mình.
+ Mục tiêu văn minh: Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở cho sự phát triển của nền văn minh. Việc đốn cành cây bất công và thiên vị giữa các dân tộc có thể dẫn đến sự xung đột, bất bình và tổn thương trong xã hội. Tuy nhiên, khi mọi người được xem xét và đánh giá bằng cách công bằng, họ sẽ có khả năng thể hiện và phát triển năng lực văn minh của mình.
Lời giải:
- Ví dụ về kinh tế: Với những dân tộc có kinh tế phát triển tốt thì Nhà nước có những chính sách để khuyến khích người dân chủ động, sáng tạo phát triển tốt hơn. Với những dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn thì Nhà nước đã ban hành những chính sách hỗ trợ người dân vùng núi như: hỗ trợ chuyển đổi nghề khi không có đất canh tác, hỗ trợ nước sạch, hỗ trợ di chuyển dân cư từ nơi ở cũ đến nơi tái định cư mới,...
- Ví dụ về văn hoá: Nhà nước luôn khuyến khích đồng bào các dân tộc gìn giữ những nét văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình. Bên cạnh đó, với những văn hoá, truyền thống không phù hợp với quy định pháp luật, xâm phạm đến quyền của con người thì không được phép thực hiện,...
- Ví dụ về giáo dục: Nhà nước luôn có những văn bản pháp luật như Nghị định số 57/2017NĐ-CP nhằm quy định về chế độ ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, nhằm khuyến khích người dân đi học và học tập thật tốt. Những học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số có cơ hội học tập lên cao với mức hỗ trợ 100%. Nhà nước còn khuyến khích những nhà giáo, giáo viên tích cực, tình nguyện giảng dạy cho các em vùng núi biết chữ để xoá mù chữ và có cơ hội học tập cao hơn,...
Lời giải:
Một việc làm cụ thể mà tôi thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc là tham gia vào một tổ chức phi lợi nhuận ở địa phương, mục tiêu chính của tổ chức này là thúc đẩy sự hiểu biết, đồng lòng và sự chia sẻ giữa các dân tộc khác nhau trong cộng đồng.
Tôi đã tham gia vào một số hoạt động của tổ chức này, bao gồm tổ chức các buổi gặp gỡ và thảo luận định kỳ giữa các cộng đồng dân tộc khác nhau, tổ chức các khóa học và chương trình đào tạo để tăng cường hiểu biết về văn hóa, truyền thống, và ngôn ngữ của các dân tộc ít được biết đến. Ngoài ra, tôi đã tham gia vào việc tổ chức các hoạt động văn hóa chung, giúp các dân tộc có cơ hội trình diễn các nghệ thuật, âm nhạc, và màn trình diễn truyền thống của mình. Tôi đã tham gia cùng các tình nguyện viên khác trong việc xây dựng và duy trì các không gian giao lưu cộng đồng, nơi mọi người có thể gặp gỡ, chia sẻ và học hỏi từ nhau. Đồng thời, tôi đã liên kết và hỗ trợ những tổ chức và dự án đặc biệt nhằm nâng cao quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Tôi đã tham gia vào việc tài trợ và quảng bá cho các chương trình giáo dục, y tế và kinh tế hỗ trợ các cộng đồng dân tộc thiểu số.
Qua việc tham gia vào tổ chức và hoạt động này, tôi mong muốn góp phần trong việc xây dựng một cộng đồng đa dạng, công bằng và tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Xem thêm các bài giải SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 10: Bình đẳng trong các lĩnh vực
Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
Bài 13: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Bài 14: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân về bầu cử và ứng cử
Lý thuyết KTPL 11 Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
a) Bình đẳng về chính trị
- Các dân tộc đều có quyền, có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
- Các dân tộc được Đảng, Nhà nước bảo đảm và tạo mọi điều kiện để có cơ hội phát triển về kinh tế.
- Ngoài việc ban hành đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đầu tư, tạo các điều kiện phát triển tốt nhất cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa.
- Bên cạnh đó, các dân tộc thiểu số và miền núi cần phát huy nội lực, tự vươn lên làm giàu, cùng phát triển với đất nước.
c) Bình đẳng về văn hoá, giáo dục
- Các dân tộc được Đảng, Nhà nước tạo mọi điều kiện để mỗi dân tộc gìn giữ, phát huy và phát triển bản sắc văn hoá của dân tộc minh.
- Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình. Những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc được giữ gìn, khôi phục, phát huy.
- Các dân tộc bình đẳng về cơ hội học tập, trong tiếp cận, thụ hưởng các giá trị văn hoá, giáo dục, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau trong phát triển giáo dục.
2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc đối với đời sống con người và xã hội
- Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc sẽ:
+ Tạo điều kiện để mỗi dân tộc đều có cơ hội phát triển, phát huy được những điểm tích cực, những yếu tố đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình;
+ Nêu cao ý thức, trách nhiệm đối với quê hương đất nước; củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết giữa các dân tộc;
+ Động viên, phát huy các nguồn lực của các dân tộc khác nhau cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
- Thực hiện tốt quyền bình đẳng giữa các dân tộc là thực tiễn sinh động để đấu tranh chống lại các hành vi xuyên tạc chính sách dân tộc của các thế lực thù địch không có thiện chí với đất nước ta.