Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Nói và Nghe trang 17 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Ngữ Văn lớp 11 Nói và Nghe trang 17
Bài tập 1 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1:Lập dàn ý, tập luyện nói và nghe theo đề tài: Vấn đề ưu tiên chăm sóc ngoại hình của con người trong thời đại ngày nay.
Trả lời:
I. Mở đầu
- Dẫn dắt vào nội dung bài nói.
II. Thân bài
- Quan niệm về vai trò của ngoại hình.
- Thực trạng:
+ Vấn đề được quan tâm nhiều hơn.
+ Nhiều trung tâm thẩm mĩ ra đời, nhiều loại mỹ phẩm được sản xuất.
- Lợi ích:
+ Giúp con người tự tin vào ngoại hình của mình.
+ Nâng cao sức khỏe.
- Hạn chế:
+ Những tư duy sai lệch về chăm sóc ngoại hình.
+ Cơ sở thẩm mĩ chui, bán hàng giả,...
- Giải pháp
+ Thái độ cần có trong việc chăm sóc ngoại hình.
III. Kết bài
- Tổng kết khái quát nội dung bài.
- Bài học nhận thức
Bài tập 2 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1:Lập dàn ý và ghi chú những điều bản thân cần lưu ý khi trình bày bài nói về đề tài: Vấn đề lãng phí thời gian của người trẻ hiện nay.
Trả lời:
I. Mở đầu
- Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: hiện tượng lãng phí thời gian nhàn rỗi của giới trẻ.
II. Thân bài
a. Thực trạng
- Ngày nay, các bạn trẻ dành khá nhiều thời gian của bản thân cho các hoạt động vui chơi giải trí mà không chú tâm vào việc rèn luyện bản thân.
- Thời gian rảnh của giới trẻ không được sử dụng vào những việc làm bổ ích mà nó thường được lãng phí cho các thú vui tiêu khiển.
- Cũng có nhiều bạn trẻ lười biếng, có thời gian nhưng không làm gì.
b. Nguyên nhân
- Chủ quan: do nhận thức về tầm quan trọng của thời gian của các bạn trẻ còn kém, sống không có mục tiêu, ý chí, bản lĩnh để kháng cự lại cám dỗ.
- Khách quan: do những cám dỗ của thú vui tiêu khiển bên ngoài ngày càng nhiều, do bị bạn bè lôi kéo, gia đình chưa quan tâm chu đáo đến con em mình.
c. Hậu quả
- Việc lãng phí thời gian nhàn rỗi sẽ khiến cho chúng ta không phát triển được bản thân, trì trệ sự phát triển con người lâu dần sẽ bị tụt lùi về phía sau và bị xã hội đào thải.
- Chạy theo những thú vui tiêu khiển gây tốn kém về tiền bạc, của cải, công sức của bản thân và những người khác.
- Việc có quá nhiều thời gian nhàn rỗi của bản thân và không biết cách sử dụng chúng thực hợp lí khiến con người dễ bị kéo theo những thói xấu khác.
d. Giải pháp
- Mỗi người tự giác quản lí quỹ thời gian của mình, sử dụng thời gian thật hợp lí để tạo ra những giá trị tốt đẹp cho bản thân cũng như xã hội tránh để lãng phí thời gian.
- Gia đình cần quan tâm đến con em mình nhiều hơn, nhà trường nên mở ra nhiều hoạt động ngoại khóa để thúc đẩy học sinh vận động, nâng cao kỹ năng mềm,...
III. Kết bài
- Tổng kết lại vấn đề.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Ngữ văn 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Vua Quang Trung có dụng ý gì khi cho ban bố Câu hiến chiếu?
Câu 2 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong Cầu hiền chiếu, vua Quang Trung thể hiện thái độ như thế nào đối với người hiền tài?
Câu 3 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Để nói về đặc điểm của văn bản Cầu hiền chiếu, cụm từ nào sau đây phù hợp nhất?
Câu 4 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Từ “chiếu” trong Cầu hiền chiếu và từ “chiếu” trong câu “Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến” thuộc quan hệ gì?
Câu 1 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Theo bạn, những thông tin nào về bối cảnh ra đời của văn bản Tôi có một ước mơ được nêu trong SGK cần đặc biệt chú ý?
Câu 2 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn bản, tác giả đã dẫn ra các văn kiện lịch sử nổi tiếng của nước Mỹ. Đó là những văn kiện nào? Việc dẫn ra những văn kiện đó có ý nghĩa gì trong việc thể hiện quan điểm của tác giả?
Câu 3 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân tích những bằng chứng được tác giả nêu ra khi nói về hiện thực cuộc sống của những người da đen.
Câu 4 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bài diễn văn Tôi có một ước mơ có sức lay động lớn đối với người nghe, người đọc. Yếu tố nổi bật nào trong cách biểu đạt niềm tin và ước mơ của tác giả làm nên sức lay động ấy?
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bài hùng biện mang đến nhiều thông điệp có ý nghĩa. Bạn có thể rút ra thông điệp gì cho bản thân?
Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đoạn văn đã tập trung làm rõ luận điểm gì?
Câu 2 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định các lí lẽ và bằng chứng được tác giả nêu ra để làm sáng tỏ luận điểm.
Câu 3 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của những hình ảnh ấn dụ trong đoạn văn.
Câu 4 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nhận xét về tình cảm, thái độ và quan điểm đấu tranh của tác giả thể hiện qua đoạn văn.
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định những từ ngữ không phù hợp với ngôn ngữ viết trong các câu văn sau:
Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Những thông tin nào về bối cảnh ra đời của văn bản cần được chú ý?
Câu 2 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Câu mở đầu văn bản: “Bây giờ hãy đi tìm cái điều ta cho là quan trọng hơn: tinh thần thơ mới” có ý nghĩa gì?
Câu 3 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bạn có nhận xét gì về cách lập luận của Hoài Thanh ở văn bản này?
Câu 4 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Khi nói về tình trạng khó phân biệt rạch ròi thơ mới – thơ cũ, Hoài Thanh đã đưa ra ba ví dụ để minh hoạ. Bạn hãy làm rõ sự đan xen cũ – mới trong từng ví dụ đó.
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn bản này, yếu tố biểu cảm có tác dụng gì?
Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bạn hiểu như thế nào về ý nghĩa “chữ tôi” và “chữ ta” trong cách diễn giải của Hoài Thanh?
Câu 2 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Tìm những từ ngữ diễn tả tình trạng “chữ tôi” khi mới xuất hiện trong văn học Việt Nam.
Câu 3 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Những dấu hiệu nào cho thấy sự hiện diện hiếm hoi của “chữ tôi” trong văn học Việt Nam thời trước?
Câu 4 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Những nhận xét, diễn giải của Hoài Thanh trong đoạn trích này có gì đáng chú ý?
Câu 1 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Văn bản gồm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần và chỉ ra mối quan hệ giữa các phần.
Câu 2 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Những dấu hiệu nào chứng tỏ Tiếp xúc với tác phẩm là một văn bản nghị luận?
Câu 3 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy phân tích mối quan hệ giữa đời sống vật thể và đời sống hình tượng của tác phẩm.
Câu 4 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Theo bạn, nếu đặt lại tên cho văn bản là Bức tranh “Em Thuý” của Trần Văn Cẩn có hợp lí không? Vì sao?
Câu 5 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn bản này, tác giả lập luận dựa trên việc phân tích một tác phẩm hội hoạ. Theo bạn, việc tiếp xúc với tác phẩm thuộc các loại hình khác có tương tự như vậy không? Vì sao?
Câu 6 trang 17 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy chỉ ra những dấu hiệu thể hiện giọng điệu tâm tình thân mật trong đoạn trích.
Bài tập 1 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý kiến trích từ văn bản Tiếp xúc với tác phẩm (Thái Bá Vân): “Nội dung của tác phẩm được người xem mở rộng”.
Bài tập 2 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1: Lập dàn ý cho một trong hai đề bài sau:
Bài tập 1 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1: Lập dàn ý, tập luyện nói và nghe theo đề tài: Vấn đề ưu tiên chăm sóc ngoại hình của con người trong thời đại ngày nay.
Bài tập 2 trang 17 SBT Ngữ văn 11 Tập 1: Lập dàn ý và ghi chú những điều bản thân cần lưu ý khi trình bày bài nói về đề tài: Vấn đề lãng phí thời gian của người trẻ hiện nay.