Sách bài tập Ngữ Văn 7 Bài 1: Bầu trời tuổi thơ | Kết nối tri thức

11 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 1: Bầu trời tuổi thơ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 1: Bầu trời tuổi thơ

Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 4, 5, 6, 7, 8

Bài tập 1. trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc lại văn bản Bầy chim chìa vôi trong SGK (tr. 11 - 16) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tóm tắt nội dung cuộc trò chuyện của hai anh em Mên và Mon ở phần (1).

Trả lời:

Tóm tắt cuộc trò chuyện của hai anh em Mên và Mon ở phần (1): Khoảng 2 giờ sáng, trời mưa to, hai anh em Mên và Mon không thể ngủ được vì sợ những con chim chìa vôi ở bãi sông bị chết đuối.

Câu 2 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Mên và Mon sinh ra và lớn lên ở đâu? Chỉ ra một vài chi tiết giúp em nhận biết điều đó.

Trả lời:

- Mên và Mon sinh ra ở quê, sống ở gần một con sông.

- Một vài chi tiết giúp em nhận ra điều này như:

+ Dòng sông, khúc sông chảy qua làng, bãi cát giữa sông, cống sông, bến đò làng, cái hốc cắm sào đò,...

+ Bầy chim chìa vôi làm tổ ở bãi cát giữa sông và bay lên trong buổi bình minh,...

+ Bố và Mon đi kéo chũm ngoài cống sông, con đò của ông Hảo,...

Câu 3 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tìm một số chi tiết miêu tả suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật Mon về bầy chim chìa vôi. Từ đó, nêu nhận xét về tính cách của nhân vật Mon.

Trả lời:

- Một số chi tiết miêu tả suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật Mon về bầy chim chìa vôi:

+ Em sợ những con chim chìa vôi non bị chết đuối mất;

+ Thế anh bảo chúng nó có bơi được không?

+ Anh đã nhìn thấy chim chìa vôi nó bay từ bãi cát vào bờ bao giờ chưa?...

- Nhận xét về tính cách của nhân vật Mon: Một cậu bé biết quan tâm, lo lắng cho bầy chim chìa vôi; tâm hồn nhân hậu, cao thượng, trong sáng, đáng yêu.

Câu 4 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Mên. Những chi tiết nào khiến em có cảm nhận đó?

Trả lời:

- Nhân vật Mên chủ yếu được khắc hoạ qua các chi tiết miêu tả ngôn ngữ (đối thoại) và hành động.

- Một số chi tiết tiêu biểu để nêu cảm nhận về nhân vật như:

+ Những lời nói của Mên khi Mon băn khoăn về bãi cát giữa sông liệu đã ngập nước chưa, bầy chim chìa vôi có bị chìm không, phải làm gì để cứu bầy chim chìa vôi non,...

+ Cử chỉ, hành động: không ngủ vì lo cho bầy chim chìa vôi, lấy đò cùng em ra bãi sông, đưa đò vào bờ, kéo đò về bến,...

Câu 5 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Em hãy đóng vai nhân vật Mên, viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) kể lại sự việc hai anh em chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi.

Trả lời:

Em dựa vào đặc điểm tính cách của nhân vật Mên để lựa chọn giọng kể cho phù hợp. Khi kể, cần nêu được các ý chính:

- Vì sao Mên quyết định cùng em chèo đò ra bãi cát giữa sông?

- Hai anh em ra được bãi cát giữa sông một cách dễ dàng hay khó khăn?

- Mên có suy nghĩ, cảm xúc gì khi chèo đò ra bãi cát giữa sông và khi được ngắm cảnh bầy chim chìa vôi non cất cánh bay lên?

* Đoạn văn mẫu tham khảo:

Ngoài trời mưa vẫn đổ xuống mái nhà và gió vẫn thổi vào phên cửa liếp cành cạch. Sợ tổ chim non sẽ bị ngập mất, chúng tôi quyết định lấy đò của ông Hảo đi ra giữa sông để mang chúng vào bờ. Phải khó khăn lắm tôi và Mon mới ra được bãi cát giữa sông bởi gió mạnh làm con thuyền trong trành, trao đảo, mưa hắt vào mặt, vào mắt cay xè. Sau khi đưa đò vào bến thì trời cũng tang tảng sáng, anh em chúng tôi ngược lên đoạn bờ sông đối diện với dải cát. Giữa lúc tôi còn vẩn vơ với những câu hỏi của Mon thì một cảnh tượng hiện lên trước mắt, từ mặt nước sông, những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ, bay lên không trung. Chứng kiến cảnh tượng này khiến tôi nín thở, mắt nhìn chăm chăm vào những con chim non và cầu mong có một phép màu giúp chúng và cuối cùng thì điều kì diệu đã đến, bầy chim non đã bay cao hơn và hạ xuống lùm dứa dại bờ sông. Thấy vậy tôi và Mon nhẹ nhõm và tươi vui hẳn lên.

Bài tập 2. trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc lại văn bản Bầy chim chìa vôi (từ Mùa mưa năm nay đến cứ lấy đò của ông Hảo mà đi) trong SGK (tr. 13 - 14) và trả lời câu hỏi:

Câu 1 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra những câu văn không phải là lời của nhân vật. Em dựa vào đặc điểm nào để xác định như vậy?

Trả lời:

- Những câu văn không phải là lời của nhân vật là:

+ Mùa mưa năm nay như về sớm hơn. Mấy ngày mưa lên miên và nước sông dâng lên rất nhanh.

+ Thằng Mên nằm im lặng không trả lời em nó. Lâu sau nó hỏi:

+ Hai đứa bé lại nằm im lặng. Mưa vẫn đổ xuống mái nhà và gió vẫn thổi vào phiên cửa liếp cành cạch.

+ Thằng Mên quay sang phía em nó hỏi.

+ Thằng Mên bật cười khoái chí.

+ Thằng Mên hỏi sau một phút im lặng.

→ Đây là những câu văn thể hiện lời của người kể chuyện.

Dấu hiệu nhận biết: dựa vào nội dung câu văn và các câu này không có dấu gạch ngang đánh dấu lời thoại trực tiếp của nhân vật.

Câu 2 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hai anh em Mên và Mon trò chuyện với nhau về những gì? Điều gì khiến hai bạn nhỏ đặc biệt quan tâm?

Trả lời:

- Mon nói với Mên về những con chim chìa vôi; về chuyện bố đi kéo chũm hôm qua; việc Mon cứu con cá bống; về ý định cứu những con chim chìa non ở ngoài dải cát giữa sông.

- Qua nội dung cuộc trò chuyện, em cảm nhận Mon là cậu bé hồn nhiên, sống tình cảm, yêu thương và giúp đỡ các con vật bé nhỏ.

Câu 3 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Qua những lời đối thoại của hai anh em Mên và Mon, em có cảm nhận như thế nào về từng nhân vật?

Trả lời:

- Nhân vật Mon: lễ phép, khẩn khoản, tính trẻ con, hồn nhiên, …

- Nhân vật Mên: tỏ vẻ người lớn, chững chạc, …

Câu 4 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Em có thích những lời đối thoại của hai nhân vật Mên và Mon không? Vì sao?

Trả lời:

- Em thích những lời đối thoại của hai nhân vật Mên và Mon không.

- Vì những lời đối thoại đó chân thực, sinh động, phù hợp với đặc điểm từng nhân vật.

Câu 5 trang 4 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ và cho biết chức năng của trạng ngữ trong câu đó.

Trả lời:

- Câu có thành phần trạng ngữ: Bây giờ nước to lắm, làm sao mà lội ra đấy được.

- Trong câu này, bây giờ là thành phần trạng ngữ chỉ thời gian.

Câu 6 trang 4, 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tìm từ láy và giải thích nghĩa của mỗi từ trong các câu sau:

a. Mấy ngày mưa liên miên và nước sông dâng lên rất nhanh.

b. Mày có nhìn thấy cái chấm đen to to ở vây nó không?

Thử thay các từ láy em đã tìm được bằng những từ ngữ đồng nghĩa.

Trả lời:

Từ láy và nghĩa của từ láy trong câu:

a. Liên miên: mưa kéo dài, không ngừng, không dứt. Có thể thay bằng từ ngữ đồng nghĩa: liên tục, không ngừng,...

b. To to: có kích thước lớn hơn một chút so với bình thường. Có thể thay bằng từ ngữ đồng nghĩa: khá to, to,...

Bài tập 3. trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông. [...] Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.

- Anh bảo bao giờ thì chúng nó bay được? - Thằng Mon hỏi.

- Mấy ngày nữa.

- Thế mẹ chúng đi kiếm ăn à?

- Ừ.

- Chim chìa vôi có ăn được hến không?

- Tao không biết, nhưng bố mẹ nó vẫn lội kiếm ăn ở ven sông.

- Mình bắt hến bỏ vào tổ cho chúng ăn anh nhé?

- Ừ thì đi.

Hai đứa bé đi ra mép nước. Chúng tìm những cái lỗ hang nhỏ. Trong những cái hang nhỏ ấy luôn luôn có một con hến hoặc một con trùng trục. Chỉ một loáng hai đứa đã bắt được một nắm hến. Chúng xếp những con hến dính đầy đất cát bên tổ chim. Trước khi rời dải cát, Mên nói với em nó:

- Mày không được nói cho đứa nào biết cái tổ chim này nhé. Mày mà nói tao

không cho mày ra đây nữa.

(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi, in trong Mùa hoa cải bên sông, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2012, tr. 138 - 139)

Câu 1 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước hay sau đoạn kể về sự việc hai anh em Mên và Mon chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi trong SGK? Nhờ đâu em nhận biết được vị trí của đoạn trích?

Trả lời:

- Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước đoạn kể về sự việc hai anh em Mên và Mon chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi trong SGK

- Dấu hiệu:

+ Thời gian: Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông...

+ Hình ảnh bầy chim chìa vôi: những con chim chìa vôi non kêu líu ríu và nằm yên trong tổ đợi chim bố mẹ về mớm mồi...

Câu 2 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trong đoạn trích trên, tính cách của hai nhân vật Mên và Mon chủ yếu được nhà văn khắc hoạ qua những chi tiết nào?

Trả lời:

- Em có thể chọn phân tích một vài chi tiết miêu tả lời nói hoặc cử chỉ, hành động để nhận biết đặc điểm tính cách của một trong hai nhân vật. Ví dụ:

+ Các chi tiết miêu tả lời nói: Mon hỏi anh những con chim chìa vôi non bao giờ bay được và bố mẹ chúng đi đâu, chúng có ăn được hến không, rủ anh tìm thức ăn cho chúng; Mên giải thích cho em và đồng tình với em;...

+ Các chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động: ý tứ quỳ xuống bên cạnh tổ chim để bầy chìa vôi non không sợ hãi; đi tìm những con hến và xếp cẩn thận bên tổ chim;...

- Căn cứ vào các chi tiết đã phân tích, em có thể khái quát đặc điểm tính cách của từng nhân vật.

+ Nhân vật Mon: tò mò, ham hiểu biết, vô tư, hồn nhiên.

+ Nhân vật Mên: giải thích cho em hiểu và đồng tình với em.

Câu 3 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm từ

Trả lời:

- Một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm từ: Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông.

- Trang ngữ “Mươi ngày trước” có cấu tạo là 1 cụm danh từ.

Câu 4 trang 5 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Xác định trạng ngữ trong các câu sau:

a. Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông.

b. Chỉ một loáng hai đứa đã bắt được một nắm hến.

Trả lời:

Trạng ngữ trong các câu trên là:

a. Mươi ngày trước.

b. Chỉ một loáng.

Bài tập 4. trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn trích Đi lấy mật trong SGK (tr. 18 - 23) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn trích được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy giới thiệu ngắn gọn về nhân vật ấy.

Trả lời:

- Đoạn trích “Đi lấy mật” trích “Đất rừng phương Nam” được kể bằng lời của nhân vật An.

- An bị lạc cha mẹ, được ông lão bán rắn nhận làm con nuôi và là anh em của thằng Cò. An đã được sống trong một gia đình hạnh phúc và tràn đầy yêu thương.

Câu 2 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu sự việc chính được kể trong đoạn trích.

Trả lời:

Văn bản “Đi lấy mật” tái hiện lại hành trình đi “ăn ong” của nhân vật tôi cùng với tía nuôi và thằng Cò. Qua đó làm nổi bật hình ảnh rừng U Minh với những sắc màu lộng lẫy, cuồn cuộn tràn đầy sức sống.

Câu 3 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhân vật An và nhân vật Cò, ai là người thông hiểu về thiên nhiên rừng U Minh? Nêu một vài chi tiết giúp em nhận biết điều đó.

Trả lời:

- Nhân vật Cò là người thông hiểu về thiên nhiên rừng U Minh.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Cách An và Cò đi trong rừng (Quả là tôi đã mệt thật; Thằng Cò thì coi bộ chưa thấm tháp gì. Cặp chân của nó như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chả mùi gì nữa là!).

+ Những lời đối thoại của An và Cò về các loài chim, về đàn ong mật và chuyện gác kèo cho ong rừng làm tổ,...

Câu 4 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra một số chi tiết thể hiện tình cảm của tía nuôi và má nuôi dành cho An.

Trả lời:

Em chú ý các chi tiết miêu tả lời nói và cách ứng xử của má nuôi, tía nuôi với An. Ví dụ:

- Má nuôi An: bơi xuồng ra tận ngoài xóm bìa rừng để mượn cho An chiếc gùi nhỏ; giảng giải cho An về cách gác kèo nuôi ong của người dân vùng U Minh, cử chỉ “vò đầu... cười rất hiển lành” khi trò chuyện với An,...

- Tía nuôi An: không cần quay lại cũng biết An đã mệt, dừng lại để cho các con nghỉ chân, chỉ cho An cách nhìn ra đàn ong mật,...

Câu 5 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu cảm nhận chung của em về cảnh sắc thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích.

Trả lời:

Cảnh sắc thiên nhiên rừng U Minh được nhà văn tái hiện qua cái nhìn của cậu bé An. Cảnh sắc thiên nhiên của rừng U Minh hiện lên tràn đầy sức sống, có sự xuất hiện của các loài vật, loài cây cũng như những sự vật của thiên nhiên. Điểu này cho thấy khả năng quan sát và cảm nhận về thiên nhiên một cách tinh tế và sâu sắc của nhân vật cậu bé An.

Bài tập 5. trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc lại văn bản Đi lấy mật (từ Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng đến trông cái miệng thấy ghét quá) trong SGK (tr. 21 - 22) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhân vật An có những cảm xúc gì khi quan sát cảnh rừng U Minh?

Trả lời:

Nhân vật An được nhà văn miêu tả qua những chi tiết:

- Hành động:

+ Chen vào giữa, quảy tòn ten một cái gùi bé mà má nuôi tôi đã bơi xuồng đi mượn. + Đảo mắt khắp nơi để tìm bầy ong mật.

+ Reo lên khi nhìn thấy bầy chim đẹp.

+ Ngước nhìn tổ ong như cái thúng.

- Suy nghĩ:

+ Về những lời má nuôi đã dạy mà không có trong sách giáo khoa.

+ Về thằng Cò: An nghĩ Cò chưa thấm mệt vì cặp chân như bộ giò nai, lội suốt ngày trong rừng còn chẳng thấy mùi.

+ Lặng im vì nghĩ rằng nếu hỏi gì thì bị khinh vì cái gì cũng không biết.

+ Nghĩ lại những lời má kể

- Trạng thái, cảm xúc:

+ Mệt mỏi sau một quãng đường đi.

+ Vui vẻ reo lên và đúc kết ra những điều quý giá để có thể nhìn thấy được bầy ong mật.

- An có những quan sát và miêu tả rất tinh tế về khu rừng U Minh.

- An có mối quan hệ rất tốt với bá nuôi và tía nuôi, cậu bé luôn lăng nghe những lời chỉ bảo của mọi người. Tuy An với Cò rất hay cãi nhau, nghịch ngợm nhưng cũng đều là những người thân thiết, gắn bó.

An là một cậu bé nghịch ngợm nhưng lại ham học hỏi và khám phá. Cậu bé có những suy nghĩ, quan sát và rút ra được những bài học kinh nghiệm sâu sắc.

Câu 2 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Điều gì khiến nhân vật An cảm thấy “bực mình” với người bạn đồng hành của mình?

Trả lời:

Điều khiến nhân vật An cảm thấy “bực mình” với người bạn đồng hành của mình là những lời đáp và thái độ “lơ là” của Cò, cảm giác “tự ái” của nhân vật An.

Câu 3 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Vì sao nhân vật Cò có thái độ “lơ là” không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An?

Trả lời:

Nhân vật Cò có thái độ “lơ là” không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An vì Cò sinh ra và lớn lên ở vùng rừng U Minh nên rất am hiểu nơi đây. Những điều khiến An ngạc nhiên, thích thú đều không hề mới lạ đối với Cò.

Câu 4 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu nhận xét về cách nhà văn miêu tả lời nói và cảm xúc, suy nghĩ của hai nhân vật An và Cò.

Trả lời:

- Ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật chân thực, sinh động.

- Các chi tiết miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của hai nhân vật phù hợp với đặc điểm của từng nhân vật. Ví dụ: Chi tiết miêu tả cảm giác “bực mình” và tự ái của An; thái độ “lơ là” và sự hồn nhiên, vô tư của Cò.

Câu 5 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chủ ngữ (in đậm) trong câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn.

Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xaomột bầy chim hàng nghìn con vọt cất cánh bay lên.

Trả lời:

Có thể rút gọn thành phần chủ ngữ thành một bầy chim. Nếu rút gọn như vậy, câu sẽ không còn có thông tin về số lượng (hàng nghìn con) của bầy chìm mà chỉ có thông tin “một bầy chim” chung chung.

Câu 6 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Vị ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn vị ngữ trong mỗi câu và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn.

a. Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng.

b. Tôi nhìn theo ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp.

Trả lời:

a. Vị ngữ: tiếp tục đi tới một cái trảng rộng. Có thể rút gọn vị ngữ thành tiếp tục đi. Nếu rút gọn như vậy, câu sẽ không còn ý nghĩa chỉ điểm đến của hoạt động đi (tới một cái trảng rộng).

b. Vị ngữ: nhìn theo ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp. Có thể rút gọn vị ngữ thành nhìn theo. Nếu rút gọn như vậy, câu sẽ không còn ý nghĩa chỉ điểm nhìn của nhân vật tôi (ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp).

Bài tập 6. trang 6, 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc lại văn bản Ngôi nhà trên cây (từ Khi thấy bạn đi qua trước mặt đến đã bắt đầu như thế đó) trong SGK (tr. 33 - 34) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy?

Trả lời:

Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ ba. Người kể giấu mình.

Câu 2 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Điều gì khiến Tốt-tô-chan thôi “nhìn ngang nhìn ngửa” và chăm chú “dán mắt” nhìn Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki bước đi?

Trả lời:

Mỗi lần bạn bước đi, cái chân lại bị kéo lê theo. Người bạn lắc lư rất mạnh.

→ Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki bị bại liệt.

Câu 3 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Vì sao Tốt-tô-chan cảm thấy rất vui khi nghe thấy giọng nói khoẻ khoắn của Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki?

Trả lời:

- Sau khi hỏi Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki về bệnh bại liệt: “Không chữa được à?” Tốt-tô-chan cảm thấy lo lắng. buồn vì nghĩ mình đã hỏi điều không phải.

- Giọng nói khoẻ khoắn của Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki đã làm tan biến nỗi băn khoăn, lo lắng đó ở Tốt-tô-chan.

Câu 4 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Tốt-tô-chan trong đoạn trích.

Trả lời:

- Nhân vật Tốt-tô-chan:

+ lời nói (thể hiện sự quan tâm dành cho Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki);

+ cử chỉ, hành động (hỏi han, mỉm cười với bạn);

+ cảm xúc (lo lắng, vui mừng).

→ Một cô bé hồn nhiên, trong sáng, đáng yêu, thân thiện, biết quan tâm, lo lắng cho bạn bè.

Câu 5 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra một số chi tiết giúp em nhận biết được tính cách của nhân vật Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki. Em hình dung Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki là một bạn nhỏ như thế nào?

Trả lời:

- Nhân vật Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki:

+ phải gánh chịu căn bệnh quái ác – bại liệt.

+ khi trả lời Tốt-tô-chan về căn bệnh của mình, giọng nói nhẹ nhàng, hiền lành, hồ hởi, vui vẻ.

→ Một cậu bé thân thiện, cởi mở và thái độ sống rất tích cực.

Câu 6 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm danh từ.

Trả lời:

- Một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm danh từ. Ví dụ: Mỗi lần bạn bước đi, cái chân lại bị kéo lê theo.

Câu 7 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ của câu bằng cụm từ.

a. - Bạn nam trả lời Tốt-tô-chan.

- Bạn nam nhẹ nhàng trả lời Tốt-tô-chan bằng giọng hiền lành.

b. - Nói xong, bạn ấy chìa tay ra, bàn tay với những ngón dài co quắp.

- Nói xong, bạn ấy chìa tay ra, bàn tay với những ngón dài co quắp như dính cả vào nhau.

Trả lời:

Câu

Phân tích cấu tạo

a

- Bạn nam // trả lời Tốt-tô-chan.

- Bạn nam // nhẹ nhàng trả lời Tốt-tô-chan bằng giọng hiền lành.

b

- Nói xong, bạn ấy // chìa tay ra, bàn tay // với những ngón dài co quắp.

- Nói xong, bạn ấy // chìa tay ra, bàn tay // với những ngón dài co quắp như dính cả vào nhau.

→ So sánh:

- câu a. Vị ngữ trong câu thứ hai miêu tả rõ hơn cách bạn trai trả lời Tốt-tô-chan (nhẹ nhàng, bằng giọng hiền lành).

- câu b. Vị ngữ trong câu thứ hai miêu tả rõ hơn hình dáng bàn tay bại liệt của bạn nam (những ngón dài co quắp như dính cả vào nhau.).

Bài tập 7. trang 7, 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Chúng tôi chỉ được nghỉ có hai ngày, ấy thế mà tôi tưởng như đã trải qua một

thời gian vô tận không được gặp Ga-ro-nê. Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu; cả lớp tôi đều có thiện cảm với cậu, trừ những đứa độc ác, vì Ga-ro-nê chống lại những hành động độc ác của chúng; mỗi khi có một đứa lớn định trêu ghẹo hay hà hiếp một đứa bé, mà đứa bé gọi Ga-ro-nê đến thì đứa lớn kia buộc phải đứng yên ngay.

Bố Ga-ro-nê là thợ máy xe lửa. Vì bị ốm liền hai năm, nên Ga-ro-nê đi học hơi chậm. Nay cậu là người lớn và khoẻ nhất lớp; cậu có thể nhấc cái ghế dài chỉ một tay thôi... Khoẻ vậy, mà lại tốt nữa... Ai hỏi bất cứ cái gì: con dao, cây bút, cái tẩy, tờ giấy, cậu vui vẻ cho mượn hoặc cho hẳn ngay. [...] Thứ Bảy tuần trước, cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, vì cậu này để ai lấy mất tiền, không có để mua cuốn vở. Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư dài tám trang trên một loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ. Bà mẹ của Ga-ro-nê, một người cao, béo, rất dễ mến, thường hay đến trường đón con. Thầy giáo nhìn Ga-ro-nê vẻ hiền từ và mỗi khi đến gần thầy lại tát yêu vào má cậu. Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm! Tôi rất vui thích được nắm chặt bàn tay to tướng của cậu trong tay mình. Tôi tin chắc rằng cậu sẽ không ngại liều mình để cứu một người, cậu sẽ đem hết sức mình để che chở cho bạn: cứ nhìn vào đôi mắt của Ga-ro-nê thì thấy rõ điều đó! Giọng nói của cậu tuy hơi cộc, nhưng người ta cảm thấy rằng đó là tiếng vọng của một tấm lòng cao thượng và hào hiệp.

(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Bạn Ga-ro-nê của tôi, trích Những tấm lòng cao cả, Hoàng Thiếu Sơn địch, NXB Văn học, Hà Nội, 2016, tr. 41 — 42)

Câu 1 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tình cảm của nhân vật “tôi” với bạn Ga-ro-nê như thế nào? Những chi tiết nào trong văn bản trực tiếp thể hiện tình cảm, thái độ của nhân vật “tôi” với bạn Ga-ro-nê?

Trả lời:

Nhân vật “tôi” vô cùng yêu quý bạn Ga-ro-nê. Một số chi tiết thể hiện điều đó:

- Chúng tôi chỉ được nghỉ có hai ngày, ấy thế mà tôi tưởng như đã trải qua một thời gian vô tận không được gặp Ga-ro-nê.

- Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu.

- Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm!

- Tôi rất vui thích được nắm chặt bàn tay to tướng của cậu trong tay mình.

Câu 2 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thái độ của các bạn trong lớp và thầy giáo đối với Ga-ro-nê như thế nào?

Trả lời:

Thái độ của các bạn trong lớp và thầy giáo đối với Ga-ro-nê: Cả lớp tôi đều có thiện cảm với cậu; Thầy giáo nhìn Ga-ro-nê vẻ hiền từ và mỗi khi đến gần thầy lại tát yêu vào má cậu.

Câu 3 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Ga-ro-nê.

Trả lời:

Ga-ro-nê rất đáng yêu. Cậu là một người tốt bụng, hồn nhiên, hào hiệp và giàu tình cảm.

Câu 4 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Em biết nhân vật văn học nào có tính cách giống như bạn Ga-ro-nê trong đoạn trích? Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) để giới thiệu về nhân vật đó.

Trả lời:

- Viết một đoạn văn với dung lượng khoảng 5 - 7 câu.

- Nội dung của đoạn văn: Giới thiệu một nhân vật văn học có tính cách giống

như nhân vật Ga-ro-nê.

- Em có thể viết đoạn văn theo các bước: chọn một nhân vật văn học trong tác phẩm em đã học hoặc đọc có nét tính cách giống như nhân vật Ga-ro-nê (tốt bụng, hồn nhiên, giàu tình cảm); viết nháp một vài từ miêu tả đặc điểm nổi bật của nhân vật; diễn đạt thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Gợi ý một số nhân vật trong các văn bản em đã học: nhân vật Sơn (Gió lạnh đâu mùa), nhân vật mèo Gióc-ba (Chuyện con mèo dạy hải âu bay), nhân vật Tốt-tô-chan (Tốt-tô-chan bên cửa sổ),...

* Đoạn văn mẫu tham khảo:

Đọc truyện “Bạn Ga-ro-nê của tôi” của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, tôi lại nhớ đến nhân vật Sơn trong truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa” của nhà văn Thạch Lam. Đó là một cậu bé hòa đồng, thân thiện. Nếu mấy đứa em họ của Sơn đều “kiêu kì và khinh khỉnh” với bọn trẻ con ở khu chợ thì Sơn và chị Lan vẫn thân mật chơi đùa cùng. Đặc biệt nhất, khi thấy Hiên - một cô bạn có gia cảnh nghèo khó, Sơn đã nghĩ đến việc đem chiếc áo bông cũ của em Duyên cho Hiên mặc. Điều đó thể hiện Sơn là một cậu bé có tấm lòng hào hiệp, biết quan tâm, chia sẻ với bạn bè. Qua nhân vật Sơn, nhà văn Thạch Lam cũng đem đến cho bạn đọc bài học ý nghĩa về tấm lòng nhân ái.

Câu 5 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ và thành phần chính của câu bằng cụm từ.

a. - Thứ Bảy, cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, vì cậu này để ai lấy mất tiền, không có để mua cuốn vở.

- Thứ Bảy tuần trước, cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, vì cậu này để ai lấy mất tiền, không có để mua cuốn vở.

b. - Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư, để mừng sinh nhật của mẹ.

- Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư dài tám trang trên một loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ.

c. - Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê!

- Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm!

Trả lời:

a. Thành phần trạng ngữ thứ Bảy tuần trước cung cấp thông tin thời gian cụ thể hơn là thứ Bảy.

b. Thành phần vị ngữ đang bận viết một bức thư dài tám trang trên một loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ cung cấp thông tin cụ thể hơn về đặc điểm của bức thư (độ dài, hình thức) so với vị ngữ đang bận viết một bức thư.

c. Thành phần vị ngữ yêu bạn Ga-ro-nê lắm cung cấp thêm thông tin về mức độ tình cảm mà nhân vật “tôi” dành cho Ga-ro-nê so với vị ngữ yêu bạn Ga-ro-nê.

Viết trang 9

Bài tập 1 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chọn một văn bản truyện em yêu thích và ghi lại thông tin chính của văn bản theo sơ đồ gợi ý sau:

SBT Ngữ văn 7 Bài tập 1 trang 9 Kết nối tri thức

Trả lời:

Chọn văn bản truyện “Bầy chim chìa vôi” – Nguyễn Quang Thiều.

SBT Ngữ văn 7 Bài tập 1 trang 9 Kết nối tri thức

Bài tập 2 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Từ sơ đồ gợi ý ở bài tập 1, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) tóm tắt văn bản truyện mà em lựa chọn.

Trả lời:

Hai giờ sáng, trong một đêm mưa to, hai anh em Mon và Mên trò chuyện cùng nhau, chúng lo lắng nước sông sẽ dâng cao khiến tổ chim chìa vôi ở dải cát giữa sông sẽ bị nhấn chìm. Hai anh em quyết định sẽ đến tận nơi để giúp bầy chim chìa vôi, đưa chúng vào bờ trước con nước mạnh mẽ. Khi trời vừa sáng, cũng là lúc dải cát giữa sông bị nhấn chìm. Những con chim chìa vôi nhỏ đã kịp cất cánh bay lên trong khoảnh khắc cuối cùng trước mắt hai đứa trẻ. Khung cảnh bình minh cùng bầy chim chìa vôi đẹp đẽ khiến hai anh em Mon và Mên vừa vui mừng, vừa cảm động.

Bài tập 3 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Từ sơ đồ gợi ý ở bài tập 1, hãy viết đoạn văn (khoảng 13 - 15 câu) tóm tắt văn bản truyện mà em lựa chọn.

Trả lời:

Vào lúc nửa đêm, cậu bé Mon tỉnh giấc và hỏi anh của mình là Mên về trận mưa và dòng nước đang dâng lên. Hoá ra cậu đang lo lắng cho những chú chim chìa vôi bị chết đuối. Thế rồi, hai cậu bé cùng trò chuyện về cuộc sống làm tổ của những chú chim: vào mùa nước cạn, chim chìa vôi tìm dải cát được đệm bởi đám rong khô và dày để đẻ trứng, chỉ khi dải cát đó chìm vào dòng nước thì khi đó những chú chim mới bứt khỏi dòng nước bay vào bờ. Tuy vậy, hai chú bé con vẫn rất lo lắng cho bầy chim và quyết định chèo đò sang sông mang chúng vào bờ. Tới nơi, hai anh em cùng cố gắng nhìn xem dải cát đã bị nước cuốn hay chưa. May mắn thay, bãi cát vẫn còn, những chú chim vẫn chưa bay lên. Trong phút giây ngay sau đó, hai đứa bé đã chứng kiến một cảnh tượng xúc động. Đó là hình ảnh những cánh chim bé bỏng và ướt đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ bay lên. Không những thế, Mên và Mon còn lặng mình khi thấy cảnh chim mẹ cứu vớt chú chim con đuối sức. Trước cảnh tượng đó, Mên và Mon đều không biết chúng đã khóc từ lúc nào.

Nói và Nghe trang 9

Bài tập trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trao đổi với các bạn về vấn đề: trẻ em và việc sử dụng các thiết bị công nghệ (ti vi, điện thoại, máy tính,...).

Trả lời:

- Em có thể tìm ý cho nội dung trao đổi bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi như:

+ Hiện nay, thực trạng trẻ em sử dụng các thiết bị công nghệ (ti vi, điện thoại, máy tính,...) như thế nào?

+ Việc trẻ em sử dụng các thiết bị công nghệ có những mặt tích cực và tiêu cực gì?

+ Theo em, trẻ em nên sử dụng các thiết bị công nghệ như thế nào?

- Dự kiến các nội dung người nghe có thể trao đổi để chuẩn bị phản hồi.

* Bài nói mẫu tham khảo:

Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh.........trường......... Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm công nghệ từ rất sớm như: Ipad, Smartphone, tivi, máy tính, ... Trên thực tế, chúng ta rất dễ dàng bắt gặp những trẻ nhỏ đã sử dụng thành thạo iphone, ipad, ... ngoan ngoãn ngồi chơi hàng tiếng đồng hồ không làm phiền bố mẹ. Một câu hỏi được đặt ra đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều bậc phụ huynh: "Trẻ em tiếp xúc với công nghệ: Nên hay Không nên?". Hãy cùng trao đổi với tôi để tìm hiểu và giải đáp thắc mắc trên nhé!

Thứ nhất, chúng ta hãy cùng bàn đến lợi ích và tác hại của các thiết bị công nghệ:

Về lợi ích:

Công nghệ ngày nay tiến bộ rất nhiều xuất phát từ những thành công trong nghiên cứu khoa học – kỹ thuật giúp cho các thế hệ trẻ ngày một tiếp cận với những thành tựu công nghệ.

Những sản phẩm công nghệ cao ngày nay như smartphone, laptop thế hệ mới với nhiều tính năng vượt trội, các nguồn thông tin, các kiến thức từ các trang web công nghệ trên Internet, …luôn tạo ra sự phấn khích tò mò cho trẻ, từ đó làm tiền đề cho sự phát triển khả năng, tư duy và sáng tạo hơn cho trẻ trong quá trình học tập. Vì thế mà hiện nay, trên thị trường có rất nhiều thiết bị công nghệ với những ứng dụng học tập bổ ích và thú vị giúp trẻ tiếp thu bài một cách dễ dàng, nhanh chóng. Nhiều trường tiểu học và mầm non trên thế giới đã sử dụng iPad như một phần của chương trình giảng dạy, tạo điều kiện để học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn. Do vậy, công nghệ phát triển đã góp phần nâng cao hiệu quả của ngành giáo dục hơn.

Về tác hại:

Đầu tiên là ảnh hưởng đến tâm lý, tính cách: Các bé thường hay bị thu hút sự chú ý bởi các thiết bị công nghệ nên cha mẹ Việt thường hay có thói quen cho con cái sử dụng máy tính, điện thoại hoặc ipad để con đỡ đòi hỏi và ngoan ngoãn nghe lời hơn. Thế nhưng, việc này lại gây ảnh hưởng xấu cho bé vì mỗi lần các con "ăn vạ" thì mẹ lại lấy smartphone để dỗ dành con. Khi đó trẻ sẽ sinh ra tâm lí thích đòi hỏi và các con sẽ luôn nghĩ rằng chỉ cần cứ giận dữ là bố mẹ sẽ cho sử dụng điện thoại. Bên cạnh đó, nếu bố mẹ cho con dùng đồ công nghệ quá thường xuyên sẽ khiến bé sinh ra một tâm lí “gây nghiện” khó bỏ. Đặc biệt là hiện nay có rất nhiều trò chơi bạo lực, nội dung thiếu lành mạnh cho trẻ tính cách nóng nảy và khiến các bé dễ dàng bắt chước theo, ảnh hưởng không tốt đến tư tưởng của bé.

Tiếp theo là ảnh hưởng đến sức khỏe: Khi trẻ dành nhiều thời gian chơi video game, sử dụng máy tính liên tục, không vận động thể thao sẽ dẫn đến tình trạng: Ngày càng lì hơn khi ngồi hàng giờ trước các sản phẩm công nghệ. Giảm khả năng linh hoạt của tay: bé sẽ chỉ tập trung vào ngón trỏ và cái để lướt web, do vậy mà các ngón khác sẽ không hoạt động đều. Nguy cơ béo phì, khó ngủ, trầm cảm sẽ ngày càng tăng cao hơn do ngồi lì một chỗ, lười vận động, sức khỏe của bé sẽ bị giảm sút một cách nhanh chóng. Giảm thị lực khi trẻ xem phim, chơi điện tử trên điện thoại, ipad…

Bên cạnh đó là sự ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ: Việc phụ thuộc quá nhiều vào thiết bị công nghệ sẽ khiến trẻ không dành thời gian trò chuyện, tương tác với mọi người xung quanh. Điều này dẫn đến việc bé ngại giao tiếp, thiếu tự tin, phản xạ kém, khó khăn trong việc giải quyết các tình huống giao tiếp thông thường.

Thứ hai, chúng ta hãy cùng đưa ra các giải pháp khắc phục:

Công nghệ đã cung cấp nhiều lợi ích cho xã hội, nhưng chúng ta cũng nhận thấy rằng công nghệ mang lại một số tiêu cực không mong muốn mà chính người lớn chúng ta cần giám sát, giải thích cặn kẽ để giúp trẻ có cái nhìn tốt hơn và định hướng tới những mặt tốt hơn trong cuộc sống.

1. Cần xác định được thời gian cho trẻ dùng thiết bị công nghệ mỗi ngày: Một ngày không quá 2 tiếng. Bên cạnh đó, cần phân bổ thời gian hợp lý đến giấc ngủ, các hoạt động học tập, ăn uống và tập thể dục…của trẻ!

2. Đừng cấm mà hãy đưa ra những lựa chọn: Hãy cho trẻ xem nhưng sau đó bạn có thể cho trẻ đi chơi thể thao, chơi đồ chơi thông minh, đọc sách …và chính những niềm vui đó sẽ cho bé thấy được niềm đam mê khác để có thể thay thế được!

3. Hãy thay đổi chính mình: Bố mẹ hãy là tấm gương cho con và từ đó trẻ sẽ luyện tập cho mình những thói quen tốt hơn khi ở cùng gia đình! Ngoài việc đi làm, bố mẹ nên dành nhiều thời gian chơi cùng con, lắng nghe, chia sẻ, đưa con ra ngoài để tạo cơ hội khám phá thế giới xung quanh, biết thêm nhiều điều mới lạ, bổ ích giúp con giảm bớt thời gian sử dụng các sản phẩm công nghệ. Bên cạnh việc phát triển tư duy, phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các thiết bị công nghệ, thì việc đọc sách cùng con, hoặc giúp con tiếp cận với các sản phẩm đồ chơi thông minh cũng đang là sự lựa chọn của rất nhiều phụ huynh.

Cuối cùng, thông qua bài trao đổi này hy vọng các bậc phụ huynh sẽ có cái nhìn tổng quát hơn trong việc cho con sử dụng các sản phẩm công nghệ để từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp trong quá trình giáo dục, phát triển thể chất, trí tuệ, tâm hồn của trẻ.

Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe. Tôi rất vinh hạnh nếu được nghe chia sẻ của thầy cô và các bạn vấn đề khác mà mọi người quan tâm.

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 1: Bầu trời tuổi thơ

Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn

Bài 3: Cội nguồn yêu thương

Đọc mở rộng trang 34 tập 1

Bài 4: Giai điệu đất nước

Đánh giá

0

0 đánh giá