Với giải vở thực hành Ngữ văn 7 Thực hành củng cố, mở rộng trang 16 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VTH Ngữ văn 7. Mời các bạn đón xem:
Giải VTH Ngữ văn lớp 7 Thực hành củng cố, mở rộng trang 16
Bài tập 1 trang 16 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Điền nội dung phù hợp vào các cột trong bảng dưới đây:
STT |
Văn bản |
Đề tài |
Ấn tượng chung về văn bản |
1 |
Bầy chim chìa vôi |
|
|
2 |
Đi lấy mật |
|
|
3 |
Ngàn sao làm việc |
|
|
Trả lời:
STT |
Văn bản |
Đề tài |
Ấn tượng chung về văn bản |
1 |
Bầy chim chìa vôi |
Vẻ đẹp thiên nhiên và con người |
Tình yêu thương của hai anh em Mên Mon dành cho những chú chim chìa vôi bé nhỏ |
2 |
Đi lấy mật |
Vẻ đẹp thiên nhiên và con người |
Thiên nhiên phong phú, sống động nơi rừng núi U Minh và những con người thuần hậu, chất phác nơi đây. |
3 |
Ngàn sao làm việc |
Vẻ đẹp thiên nhiên |
Cảnh bầu trời đêm ngàn sao lung linh, rực rỡ và những hình ảnh so sánh đầy gợi hình của nhà thơ. |
Bài tập 2 trang 17 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Kết nối trải nghiệm của bản thân với các văn bản đọc trong bài 1. Bầu trời tuổi thơ:
1. Văn bản đọc:
2. Chi tiết hoặc nhân vật em yêu thích:
3. Trải nghiệm của bản thân kết nối với văn bản đọc:
Trả lời:
1. Văn bản đọc: Đi lấy mật.
2. Chi tiết hoặc nhân vật em yêu thích: An quan sát vẻ đẹp phong phú, sống động của rừng U Minh
3. Trải nghiệm của bản thân kết nối với văn bản đọc: Em cũng rất thích khám phá vẻ đẹp của rừng cùng những điều kì thú, mới lạ.
Bài tập 3 trang 17 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Điền nội dung phù hợp vào các cột trong bảng dưới đây:
Tác phẩm truyện em yêu thích: |
|||
Đề tài |
Sự việc tiêu biểu |
Nhân vật chính |
Đặc điểm tính cách |
|
|
|
|
Trả lời:
Tác phẩm truyện em yêu thích: “Đi lấy mật” |
|||
Đề tài |
Sự việc tiêu biểu |
Nhân vật chính |
Đặc điểm tính cách |
vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
|
+ Buổi sáng sớm, An cùng Tía nuôi và thằng Cò đi vào rừng để “ăn ong” + Khi ba người nghỉ chân, Thằng Cò giảng giải cho An về cách nhìn thấy con ong mật + An quan sát vẻ đẹp phong phú, sống động của rừng U Minh + Lúc tìm thấy tổ ong, An nhớ lại câu chuyện má nuôi kể về cách xác định kèo và làm kèo ong. + An tìm thấy sự khác biệt trong cách “thuần hoá” ong rừng của người dân vùng U Minh và các nước khác trên thế giới. |
An, Tía nuôi, Cò. |
- Nhân vật tôi – An: giỏi quan sát, thông minh, hiếu kì về mọi việc diễn ra. - Nhân vật Tía nuôi: tinh tế, mạnh mẽ, am hiểu về cuộc sống tại rừng U Minh. - Nhân vật thằng Cò: thắng thắn, tốt bụng, có nhiều trải nghiệm thực tế. |
Bài tập 4 trang 17 VTH Ngữ văn 7 Tập 1: Tóm tắt văn bản ở bài tập 3 (khoảng 8 -10 câu)
Trả lời:
Đoạn trích “Đi lấy mật” kể về cuộc hành trình An theo Tía nuôi và thằng Cò đi lấy mật trong rừng U Minh. Ba người khởi hành vào buổi sáng sớm khi đất rừng vẫn còn khá là yên tĩnh. Người đi đầu tiên chính là Tía nuôi, ông đi trước để phăng nhánh gai chắn đường để lấy lối đi, tiếp theo là thằng Cò đội một cái thúng to tướng và cuối cùng là An. Đi được một lúc, ba người dừng lại nghỉ chân ăn cơm theo lời ra lệnh của Tía nuôi. Trong quãng thời gian nghỉ, thằng Cò giảng giải cho An về cách để nhìn thấy con ong mật. Nhờ sự giúp đỡ của Tía nuôi, cuối cùng An cũng đã nhìn thấy ong, không phải một con mà là cả một đàn. Thời gian ăn cơm cũng chính là thời gian An quan sát thấy được vẻ đẹp phong phú và sống động của rừng. Nắng đã lên cao hơn, sự sống nơi đất rừng cũng bắt đầu tỉnh dậy với: chim hót, hương hoa tràm toả hưởng, mấy con kì nhông luôn biến đổi màu sắc, hàng nghìn con chim vọt cánh bay lên. Ba người tiếp tục đi thì đã phát hiện tổ ong, An nhớ lại câu chuyện má nuôi kể cho mình về cách xác định và làm kèo ong. Cuối chuyện, An nhớ lại những lời thầy giáo đã dạy về cách nuôi và làm tổ ong ở các nước trên thế giới, cậu so sánh chúng với việc “thuần hoá” ong rừng của người dân vùng U Minh.