SBT Ngữ văn 7 Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang | Cánh diều

736

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang

Câu 1 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Những đặc điểm nào trong văn bản Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang cho thấy đó là văn bản thông tin?

Trả lời:

Những đặc điểm trong văn bản Những nét đặc sắc trên “đất vật” Bắc Giang cho thấy đó là văn bản thông tin:

- Cung cấp cho người đọc thông tin về các sới vật, hội vật tại nhiều địa phương của Bắc Giang.

- Nêu lên các quy định, mục đích của các sới vật, hội vật.

Câu 2 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Theo văn bản, để tổ chức một hội vật, cần chuẩn bị và tiến hành những nghi lễ, nghi thức nào?

Trả lời:

- Chuẩn bị: chọn hai đô thực hiện keo vật thờ.

- Mở đầu, hai đô vật thờ tiến hành nghi lễ bái tổ: sau đó là nghi thức xe đài.

- Sau nghi thức xe đài, keo vật thờ chính thức diễn ra.

Câu 3 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: “Keo vật thờ” diễn ra theo trình tự như thế nào và có những quy tắc gì?

Trả lời:

- Giới thiệu rất trang trọng về hai đô vật thờ (tên tuổi, địa chỉ, thành tích đã đạt được, những sở trường trong thi đấu, …)

- Hai đô vật “mình trần đóng khố”, chân quỳ vai sánh, hai tay chắp sườn nghênh diện.

- Hai đô vật chắp tay, đồng thời khom lưng “bái tổ” theo thế ba bước tiến lên, ba bước lùi xuống.

- Hai đô thực hiện nghi thức xe đài, như xe đài ở Bắc Giang: đó là những thế “đại bàng tung cánh, sư tử vờn cầu”; hay hiền hòa và uốn lượn như “dòng sông Cầu nước chảy lơ thơ”, “dòng sông Thương nước chảy đôi dòng”, …

- Keo vật thờ chính thức diễn ra với nhiều miếng/ mẹo vật được giới thiệu: miếng bốc, miếng gồng; miếng mói, miếng sườn, …

Câu 4 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Từ ngàn đời nay, vật dân tộc đã trở thành môn thể thao gắn bó sâu sắc với người dân Bắc Giang và trở thành trung tâm chú ý của đông đảo khách thập phương khi đến thăm Bắc Giang. Vì thế, nhiều sới vật, hội vật tại nhiều địa phương của Bắc Giang đã trở nên nổi tiếng và trở thành điểm hẹn của hàng ngàn người hâm mộ trong và ngoài tỉnh. Ở những nơi đó đều có những sới vật chuẩn, hàm chứa tính truyền thống. Đó là sới vật hình tròn được đặt trước sân đình hình vuông, đây không phải là sự sắp đặt ngẫu nhiên mà còn có ý nghĩa sâu sắc. Vuông và tròn theo quan niệm của dân tộc ta là hai hình toàn vẹn và là biểu tượng cho trời đất (trời tròn, đất vuông). Mặt khác, tròn là Mặt Trời, các đô vật thường là nam, biểu hiện cho tính dương. Thông qua đấu vật, người ta mong cho dương vượng để có “mưa thuận, gió hòa, mùa màng tươi tốt, bội thu”. Đồng thời, đấu vật còn là hình thức tôn vinh thần thượng võ ngàn đời của dân tộc. Hòa mình vào những hội vật mùa xuân trên quê hương Bắc Giang mới có thể cảm nhận được cái hay, cái đẹp của vật dân tộc thông qua những thủ tục vô cùng độc đáo, không giống bất cứ môn thể thao nào trên thế gian này.

a. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

b. Vì sao đoạn trích trên được coi là văn bản thông tin?

c. Quy định về sới vật có ý nghĩa như thế nào?

d. Nhận xét mang rõ dấu ấn cảm xúc tự hào của người viết về hội vật thể hiện ở câu văn nào trong đoạn trích?

Trả lời:

a)

Nội dung chính của đoạn trích: Giới thiệu khái quát về hội vật ở Bắc Giang và quy cách của một sới vật.

b) Đoạn trích trên được coi là văn bản thông tin vì:

- Cung cấp cho người đọc thông tin về các sới vật ở Bắc Giang.

- Giới thiệu hình thức của một sới vật chuẩn.

c) Quy định về các sới vật có ý nghĩa như sau:

“Đó là sới vật hình tròn được đặt trước sân đình hình vuông, đây không phải là sự sắp đặt ngẫu nhiên mà còn có ý nghĩa sâu sắc. Vuông và tròn theo quan niệm của dân tộc ta là hai hình toàn vẹn và là biểu tượng cho trời đất (trời tròn, đất vuông). Mặt khác, tròn là Mặt Trời, các đô vật thường là nam, biểu hiện cho tính dương. Thông qua đấu vật, người ta mong cho dương vượng để có “mưa thuận, gió hòa, mùa màng tươi tốt, bội thu”. Đồng thời, đấu vật còn là hình thức tôn vinh tinh thần thượng võ ngàn đời của dân tộc.”.

d) Văn thuyết minh cũng có thể kết hợp các yếu tố biểu cảm; trong đoạn trích có nhiều câu, nhưng tập trung thể hiện rõ dấu ấn cảm xúc tự hào của người viết về hội vật trong câu văn: “Hòa mình vào những hội vật mùa xuân trên quê hương Bắc Giang mới có thể cảm nhận được cái hay, cái đẹp của vật dân tộc thông qua thủ tục vô cùng độc đáo, không giống bất cứ môn thể thao nào trên thế gian này.”.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Ca Huế

Hội thi thổi cơm

Bài tập tiếng Việt trang 40

Bài tập viết trang 40

Đánh giá

0

0 đánh giá