VBT Ngữ Văn 7 Thực hành tiếng Việt trang 107, 108 - Cánh diều

1.4 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 5: Văn bản thông tin sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 5: Văn bản thông tin

Bài tập 1 trang 107 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định danh từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm danh từ đó.

a) Với hai lần bật cung liên tiếp, chú đã đã bắn gục hai tên địch. (Bùi Hồng)

b) Sau nghỉ lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài. (Phí Trường Giang)

c) Sau hồi trống lệnh, các đội đổ thóc vào xay, giã, giần, sàng. (Hội thi thổi cơm)

Trả lời:

a) Trạng ngữ là cụm danh từ: Với hai lần bật cung liên tiếp.

b) Trạng ngữ là cụm danh từ: Sau nghi lễ bái tổ

Phụ trước: Sau

DTTT: nghi lễ

Phụ sau: bái tổ

c) Trạng ngữ là cụm danh từ: Sau hồi trống lệnh

Phụ trước: Sau

DTTT: hồi

Phụ sau: trống lệnh

Bài tập 2 trang 107 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Tìm trạng ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định danh từ là từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm danh từ đó.

a) Từ ngày công chúa bị mất tích, nhà vua vô cùng đau đớn. (Thạch Sanh)

b) Khi tiếng trống chầu vang lên, hai đô vật “mình trần đóng khố”, chân quỳ vai sánh, hai tay chắp sườn. (Phí Trường Giang)

Trả lời:

a) Trạng ngữ là cụm danh từ: Từ ngày công chúa bị mất tích

DTTT: công chúa

Thành tố phụ là cụm C – V: Từ ngày công chúa // bị mất tích

b) Trạng ngữ là cụm danh từ: Khi tiếng trống chầu vang lên

DTTT: trống trầu

Thành tố phụ là cụm C – V: Khi tiếng trống chầu // vang lên

Bài tập 3 trang 108 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Tìm trạng ngữ là cụm chủ vị trong những câu dưới đây. Chỉ ra các kết từ được dùng để nối trạng ngữ với vị ngữ.

a) Tôi cũng đỡ phần nào áy náy vì chắc Trũi được vô sự. (Tô Hoài)

b) Dù có vấp phải cái gì, ta cũng không ngại vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong. (Véc-nơ)

c) Khi ấy, nhất thiết hai đô phải dừng trận đấu để cụ cầm chầu phân xử theo đúng luật lệ của vật dân tộc. (Phí Trường Giang)

Trả lời:

a) Tôi / cũng đỡ phần nào áy náy // vì chắc Trũi / được vô sự.

                                                                      CN’           VN’

      CN                    VN                                            TN

b) Dù có vấp phải cái gì, ta / cũng không ngại // vì tàu / đang đỗ ở chỗ nước trong.

                                                                                CN’             VN’

                    TN1             CN               VN                                  TN2

c) Khi ấy, nhất thiết hai đô / phải dừng trận đấu để // cụ cầm chầu / phân xử theo 

                                   CN’                   VN’

                    TN                                                                 CN               VN

đúng luật lệ của vật dân tộc.

Bài tập 4 trang 108 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Ca Huế, trong đó có sử dụng ít nhất một trạng ngữ là cụm chủ vị.

Trả lời:

Ca Huế là một loại hình âm nhạc truyền thống. Ca Huế thường được biểu diễn trong một không gian hẹp, vào buổi tối vì tính chất của âm nhạc mang tính tâm sự, tâm tình. Số lượng người tham gia ca Huế khoảng từ 8-10 người. Về phong cách biểu diễn ca Huế có 2 kiểu. Thứ nhất là cách biểu diễn truyền thống người biểu diễn và người thường thức có quen biết nhau, vừa thưởng thức nghệ thuật vừa có thể nhận xét đánh giá, góp ý. Thứ hai là biểu diễn cho du khách: Có giới thiệu chương trình, quá trình hình thành, phát triển giá trị của ca Huế với các tiết mục biểu diễn minh họa của nghệ nhân. Với những phong cách biểu diễn mang dấu ấn riêng biệt, ca Huế xứng đáng là loại hình ca nhạc dân tộc có giá trị lâu bền.

Đánh giá

0

0 đánh giá