Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 5: Văn bản thông tin sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 5: Văn bản thông tin
Bài tập 1 trang 103, 104 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.
Trả lời:
- Hội thi dân gian: Hội thi ném còn, Hội thi chọi gà, chọi trâu, Hội vật,…
- Hội thi hiện đại: Hội thi nữ công gia tránh, Hội thi phụ nữ đảm,…
- Trong các hội thi, trò chơi, cần phải có quy tắc, luật lệ để hội thi có tổ chức, những người chơi sẽ định hướng được cách chơi, luật lệ chơi trò đó và cũng nhằm mục đích phân chia xem ai, đội nào giành chiến thắng.
Trả lời:
- Đoạn mở đầu được in đậm vì nó là nội dung chính của văn bản.
- Nội dung của đoạn này là giới thiệu Hội thi thổi cơm ở các vùng miền trên đất nước Việt Nam.
Câu 3 trang 103 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Bức ảnh ở phần đầu của văn bản minh họa cho nội dung gì?
Trả lời:
Bức tranh minh họa cho hội thi nấu cơm, công đoạn làm lửa, giữ lửa đề nấu cơm.
Câu 4 trang 104 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Ghi lại các tiêu đề nhỏ được in đậm trong văn bản.
Trả lời:
- Thi nấu cơm ở hội Thị Cấm (Từ Liêm – Hà Nội)
- Thi nấu cơm ở hội làng Chuông (Hà Nội)
- Thi nấu cơm ở hội Tự Trọng (Hoằng Hóa, Thanh Hóa)
- Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện (Nam Định)
Trả lời:
- Điểm giống nhau: Các hội thi đều có chung một tiêu chuẩn để đánh giá người thắng cuộc đó là cơm chín, dẻo, ngon.
- Điểm khác nhau: Hội thi nấu cơm ở làng Chuông được chia thành 2 cuộc thi nhỏ
+ Cuộc thi của nữ:Người dự thi thực hiện trong một vòng tròn đường kính 1,5m. Quy ước là vừa thổi cơm vừa phải giữ một đứa trẻ chừng 7 - 8 tháng tuổi (không phải là con đẻ của người dự thi) và canh chừng một con cóc không để nó nhảy ra khỏi vòng tròn. Lửa lấy từ bùi nhùi rơm, nhóm củi, đặt bếp, trông đứa trẻ không được khóc và con cóc. Thời gian là cháy hết một nén hương. Cơm chín trước, dẻo ngon hơn là người thắng cuộc.
+ Cuộc thi của nam: Bếp đặt sẵn bên bờ một cái ao hay bờ đầm. Mỗi người dự thi một bếp. Sau hồi trống lệnh, các chàng trai bước xuống một cái thuyền nan, bơi bằng tay sang bờ bên kia, áp thuyền vào bờ và thực hiện hết thảy các việc trên thuyền bồng bềnh. Tay ướt vẫn phải đánh lửa, thổi nấu và giữ thuyền ổn định. Ai thổi được nồi cơm thơm dẻo ngon, xong trước là người thắng cuộc.
Câu 6 trang 104 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Địa điểm hội thi ở Từ Trọng có gì đặc biệt?
Trả lời:
Địa điểm hội thi ở Từ Trọng đặc biệtở chỗ người dự thi ngồi trên thuyền thúng tại một đầm rộng, lộng gió.
Câu 7 trang 104 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Người dự thi và cách thi ở Hành Thiện có gì đặc biệt?
Trả lời:
- Người thi: Cuộc thi dành cho nam.
- Cách thi: Mỗi nhóm hai người, xếp thành hàng ngang. Một nguời buộc cành tre dài, dẻo dọc theo sống lưng ngọn cao hơn đầu, niêu đất có sẵn gạo và nước để nấu cơm treo trên ngọn cần về phía trước, người kia lo củi lửa và đun nấu. Sau hiệu lệnh, người nấu phải tạo lửa từ hai thanh nứa già, sau đó châm lửa vào cây đuốc hơ dưới đáy niêu cơm. Cả hai người đều cùng phải bước đi quanh sân đình. Hết tuần hương là lúc kết thúc cuộc thi. Nhóm nào có cơm chín dẻo, ngon là người thắng cuộc.
Bài tập 2 trang 104, 105, 106, 107 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu sau khi đọc văn bản.
Trả lời:
- Bố cục:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “được dùng để cúng thần”: Thi nấu cơm ở hội Thị Cấm (Từ Liêm – Hà Nội)
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “là người thắng cuộc”: Thi nấu cơm ở hội làng Chuông (Hà Nội)
+ Đoạn 3: Tiếp theo đến “ngon là người thắng cuộc”: Thi nấu cơm ở hội Từ Trọng (Hoằng Hóa, Thanh Hóa)
+ Đoạn 4: Còn lại: Thi nấu cơm ở hội Hành Thiện (Nam Định).
- Mỗi phần của văn bản cung cấp cho người về địa điểm tổ chức trò chơi, luật lệ và cách thức thực hiện trò chơi.
- Theo em, thông tin quan trọng nhất là luật lệ và cách thức thực hiện trò chơi vì sẽ giúp người chơi hiểu rõ luật chơi và xác định được người thắng cuộc.
Trả lời:
- Các thông tin trong văn bản được sắp xếp theo trật tự thời gian.
- Cách sắp xếp thông tin đó giúp người đọc dễ nắm bắt được nội dung được đưa ra trong trò chơi.
Trả lời:
- Giống nhau: chung tiêu chí đánh giá người thắng cuộc đó là cơm chín, dẻo, ngon.
- Khác nhau: Mỗi địa phương có những luật lệ và cách thực thực hiện khác nhau.
Trả lời:
- Mục đích của văn bản Hội thi thổi cơm: giới thiệu về hội thi thổi cơm ở một số địa phương trên đất nước ta, trong đó đưa ra các luật lệ, hình thức tổ chức các hội thi đó để thấy được sự đa dạng, độc đáo của từng hội thi.
- Trong văn bản tác giả đã đưa ra được dẫn chứng về 4 hội thi thổi cơm ở Thị Cấm (Từ Liêm – Hà Nội), làng Chuông (Hà Nội), Tự Trọng (Hoằng Hóa, Thanh Hóa) và Hành Thiện (Nam Định), ở mỗi hội thi tác giả đã trình bày được những đặc điểm nổi bật và luật lệ, hình thức thi của từng nơi.
Trả lời:
- Văn bản giúp em hiểu rằng hội thi thổi cơm trên đất nước ta rất đa dạng độc đáo và đặc biệt.
- Em ấn tượng nhất với luật thi và cách thi ởhội Từ Trọng (Hoằng Hóa – Thanh Hóa): người dự thi ngồi trên thuyền thúng tại một đầm rộng, lộng gió. Mỗi người một thuyền, kiềng, rơm ẩm, bã mía tươi, và trang bị khác giống nhau. Sau hiệu lệnh, các thí sinh đưa thuyền rời bờ ra giữa đầm. Thuyền bồng bềnh, gió lộng, củi lửa lại khó cháy. Kết thúc cuộc thi, ai có nồi cơm hoặc chõ xôi chín dẻo, ngon là người thắng cuộc.
Trả lời:
- Nếu vẽ minh họa thêm cho bài viết em sẽ vẽ hình ảnh minh họa cho hội thi nấu cơm ở làng Chuông – Hà Tây, vì với em hội thi này rất đặc biệt và ấn tượng.