Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập và đánh giá giữa học kì 2 chi tiết trong Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập và đánh giá giữa học kì 2
Tiết: 1-2
Bài 1 (trang 55 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Chọn đọc một bài đã học thuộc chủ điểm Sống để yêu thương và trả lời câu hỏi về bài đọc đó (SHS Tiếng Việt 4, tập hai, trang 70).
- Tên bài đọc:
- Câu trả lời:
Trả lời:
- Tên bài đọc: Hải Thượng Lãn Ông
- Câu trả lời: Việc làm của Hải Thượng Lãn Ông đúng với câu: Thầy thuốc như mẹ hiền là: Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
Bài 2 (trang 55 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Dùng gạch chéo để ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây.
Quê hương
Mùa xuân trở về. Nước biển ấm hẳn lên. Những con sóng không còn ầm ào nữa. Đại dương khe khẽ hát những lời ca êm đềm. Đàn cá hồi bỗng ngừng kiếm ăn, ngẩn ngơ nhớ tới quê hương... “Nơi chôn rau cắt rốn" của chúng là thượng nguồn của dòng sông.
(Theo Đặng Chương Ngạn)
Trả lời:
Mùa xuân/ trở về. Nước biển/ ấm hẳn lên. Những con sóng/ không còn ầm ào nữa. Đại dương/ khe khẽ hát những lời ca êm đềm. Đàn cá hồi/ bỗng ngừng kiếm ăn, ngẩn ngơ nhớ tới quê hương... “Nơi chôn rau cắt rốn" của chúng/ là thượng nguồn của dòng sông.
(Theo Đặng Chương Ngạn)
Bài 3 (trang 55 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Gạch dưới bộ phận trạng ngữ của mỗi câu trong các đoạn văn dưới đây:
a. Mùa đông, bà tôi thường lấy những mảnh giẻ rách, bao tải cũ lót chỗ cho mèo nằm. Khi đi chợ, bà tôi mua cá nhỏ kho riêng trong một cái niêu đất xinh xắn, gọi là nồi cá mèo. Mỗi khi ăn cơm, bà tôi để riêng một cái đĩa nhỏ, xới ít cơm nóng và trộn chút cá kho vào cơm làm thức ăn cho mèo.
(Lê Phương Liên)
b. Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi em bé. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trong như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa.
(Theo Vích-to Huy-gô)
Trả lời:
a. Mùa đông, bà tôi thường lấy những mảnh giẻ rách, bao tải cũ lót chỗ cho mèo nằm. Khi đi chợ, bà tôi mua cá nhỏ kho riêng trong một cái niêu đất xinh xắn, gọi là nồi cá mèo. Mỗi khi ăn cơm, bà tôi để riêng một cái đĩa nhỏ, xới ít cơm nóng và trộn chút cá kho vào cơm làm thức ăn cho mèo.
(Lê Phương Liên)
b. Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi em bé. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trong như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa.
(Theo Vích-to Huy-gô)
Bài 4 (trang 56 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết đoạn văn (2 – 3 câu) về một nhân vật trong câu chuyện đồ đọc, đã nghe. Gạch dưới trạng ngữ và dùng gạch chéo để cách chủ ngữ với vị ngữ của mỗi câu em viết.
Trả lời:
Hải Thượng Lãn Ông/ là một bậc danh y của Việt Nam. Nhờ một lần bị
CN VN TN
ốm nặng và được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi/, ông/ đã quyết học nghề
CN VN
y. Ông/ vừa làm thuốc, chữa bệnh, vừa dành nhiều công sức nghiên cứu, viết
CN VN
sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử.
Tiết 3 – 4
Bài 1 (trang 56 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết tên bài thơ mà em đã đọc thuộc và câu trả lời về bài thơ đó (SHS Tiếng Việt 4, tập hai, trang 71).
– Tên bài thơ:
– Câu trả lời:
Trả lời:
Sáng tháng Năm:
Những câu thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ khi được gặp Bác Hồ là:
- Vui sao một sáng tháng Năm
- Bàn tay con nắm tay cha
Bàn tay Bác ấm vào da vào lòng.
Bác ngồi đó, lớn mênh mông
Trời xanh biển rộng ruộng đồng nước non....
Bài 2 (trang 56 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc bài Trứng bọ ngựa nở và trả lời câu hỏi.
a. Đoạn mở đầu của bài giới thiệu sự việc gì?
b. Các chú bọ ngựa non được miêu tả thế nào qua từng khoảnh khắc nêu trong bảng dưới đây:
Trong quá trình lách ra khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ |
………………………………………… …………………………………………
|
Khi vừa ra khỏi ổ trứng |
………………………………………… …………………………………………
|
Lúc "đổ bộ" xuống những quả chanh, cành chanh |
- Chú bọ ngựa con đầu đàn:…………… - Đàn em:……………………………… - Cả đàn:………………………………. |
c. Em thích hình ảnh miêu tả nào trong bài? Vì sao?
Trả lời:
a. Đoạn mở đầu giới thiệu sự việc trứng bọ ngựa nở.
b. Các chú bọ ngựa non được miêu tả thế nào qua từng khoảnh khắc nêu trong bảng dưới đây:
Trong quá trình lách ra khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ |
Những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lỗ. |
Khi vừa ra khỏi ổ trứng |
Treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh. Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ ngoạy. |
Lúc "đổ bộ" xuống những quả chanh, cành chanh |
Đứng hiện ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, võ sĩ, ngước nhìn từng loạt đàn em mình đang “đổ bộ”. Đàn bọ ngựa mới nở chạy chanh, lắc lư theo kiểu tíu tít. |
c. Em thích hình ảnh các chú bọ ngựa lách ra khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ vì hình ảnh đó miêu tả các chú bọ ngựa bé ti tí như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố, thể hiện sự ngây ngô, đáng yêu của các chú bọ ngựa.
Bài 3 (trang 57 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc 3 đoạn văn ở bài tập 3 (SHS Tiếng Việt 4, tập hai, trang 73) và ghi lại câu chủ đề trong mỗi đoạn văn.
Đoạn |
Câu chủ đề trong đoạn văn |
a. |
|
b. |
|
c. |
|
Trả lời:
Đoạn |
Câu chủ đề trong đoạn văn |
a. |
a. Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. |
b. |
b. Ngày mùa, cánh đồng lúa trông thật đẹp mắt. |
c. |
c. Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. |
Bài 4 (trang 58 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết đoạn văn ngắn có câu chủ đề: Họ hàng nhà kiến chăm hiền lành.
Trả lời:
Họ hàng nhà kiến lúc nào cũng chăm chỉ, hiền lành. Trời chuẩn bị mưa to nhưng đàn kiến vẫn hành quân thành một hàng đen kịt tha mồi về tổ. Lần theo dấu vết của đàn kiến mới thấy chúng đi kiếm ăn rất xa tổ, chúng kiếm ăn ở trên cây hồng xiêm mà tổ lại ở trên vách nhà, quãng đường đi phải đến chục mét, quá xa xôi với thân hình nhỏ bé ti ti của chúng. Thế mà đàn kiến vẫn nối đuôi nhau thành hàng đi sát vào mép tường sân. Trông chúng nhỏ bé, hiền lành nhưng lại rất kiên cường. Nếu một tên kiến bị trêu chọc thì những con xung quanh liền cùng nhau giơ càng lên phản ứng tự vệ.
Tiết 5
Bài 1 (trang 58 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Đọc khổ thơ đầu và khổ thơ cuối trong bài Mẹ vắng nhà ngày bão của tác giả Đặng Hiển (SHS Tiếng Việt 4, tập hai, trang 74). Theo em, các bạn nhỏ hiểu được điều gì khi mẹ vắng nhà và khi mẹ trở về?
Trả lời:
Theo em, các bạn nhỏ hiểu được tầm quan trọng của mẹ và những vất vả mà mẹ phải làm hàng ngày.
Bài 2 (trang 59 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Hai dòng thơ "Mẹ về như nắng mới/ Sáng ấm cả gian nhà." gợi cho em cảm nhận như thế nào? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời em chọn hoặc nêu ý kiến của em.
A. Mẹ về cũng là khi cơn bão đã đi qua khiến bạn nhỏ thấy mẹ tựa như ánh nắng mặt trời, làm sáng ấm cả gian nhà.
B. Hình ảnh thơ thể hiện niềm vui của bạn nhỏ khi mẹ về. Có mẹ, ngôi nhà như sáng bừng lên sau bao ngày bão dông. Có mẹ, lòng con ấm áp hơn sau bao ngày mong nhớ.
C. Hai câu thơ thể hiện tình cảm yêu quý của con với mẹ và đề cao vai trò của người mẹ trong mỗi mái ấm gia đình.
Ý kiến của em:……………………………………………………………………
Trả lời:
Em thích cách cảm nhận: Hình ảnh thơ thể hiện niềm vui của bạn nhỏ khi mẹ về. Có mẹ, ngôi nhà như bừng sáng sau bao ngày bão dông. Có mẹ, lòng con ấm áp hơn sau bao ngày mong nhớ.
Bài 3 (trang 59 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 2): Viết 5 – 7 câu nêu tình cảm, cảm xúc của em về một người thân trong gia đình.
Trả lời:
Bà ngoại là người mà em rất yêu quý. Bà rất thương em. Mỗi khi có đồ ăn ngon, bà đều dành phần em. Bà còn thường kể chuyện cho em nghe. Những câu chuyện của bà đã nuôi dưỡng tâm hồn em từ thuở còn thơ bé. Em rất yêu mến và kính trọng bà. Mỗi lần sang nhà bà, em thường ôm và hôn bà. Thỉnh thoảng, em còn phụ giúp bà việc nhà nữa. Em mong bà sẽ sống thật lâu để luôn ở bên cạnh em.
Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: