Lời giải Tiếng Việt lớp 4 trang 67, 68, 69 Bài 16: Ngựa biên phòng sách Kết nối tri thức gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 67, 68, 69 Bài 16: Ngựa biên phòng
Đọc: Ngựa biên phòng trang 67, 68
Nội dung chính Ngựa biên phòng:
Văn bản đề cập đến chú bộ đội biên phòng đang làm nhiệm vụ tuần tra trên lưng ngựa. Chú ngựa như những người anh hùng với sức mạnh phi thường, không biết mệt mỏi đã góp phần không nhỏ vào việc giúp đỡ dân, quân ta bảo vệ đất nước. Chú bộ đội và các bạn nhỏ vùng biên giới rất yêu quý ngựa biên phòng.
* Khởi động
Câu hỏi trang 67 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Quan sát tranh và đoán xem những người đang cưỡi ngựa là ai và họ đang làm gì.
Trả lời:
Những người đang cưỡi ngựa là các chú bộ đội biên phòng.
Họ đang trên đường đi làm nhiệm vụ.
* Đọc văn bản
Ngựa biên phòng
Chú bộ đội biên phòng
Rạp mình trên lưng ngựa
Ngựa phi nhanh như bay
Cả cánh rừng nổi gió.
Ngựa phăm phăm bốn vó
Như băm xuống mặt đường
Mặc sớm rừng mù sương
Mặc đêm đông giá buốt.
Chân ngựa như sắt thép
Luôn săn đuổi quân thù
Vó ngựa như có mắt
Chẳng vấp ngã bao giờ.
Xong công việc trở về
Ngựa bước đi thong thả
Chú bộ đội đi bên
Tay vỗ về lưng ngựa.
Chúng em trong bản nhỏ
Phơi thật nhiều cỏ thơm
Để mùa đông đem tặng
Ngựa biên phòng yêu thương...
(Phan Thị Thanh Nhàn)
* Trả lời câu hỏi
Trả lời:
Chú bộ đội biên phòng đang làm nhiệm vụ tuần tra.
Theo em, công việc đó rất vất vả, gian khổ: làm việc không kể ngày đêm, địa hình đường rừng núi khó khăn hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, sớm mù sương, đêm đông giá buốt.
Trả lời:
- Hình ảnh ngựa biên phòng được miêu tả: Ngựa phăm phăm như băm xuống mặt đường, mặc sớm rừng mù sương, mặc đêm đông giá buốt. Chân ngựa như sắt thép, vó ngựa như có mắt chẳng vấp ngã bao giờ.
- Hình ảnh đó gợi cho em cảm nghĩ các chú ngựa như những người anh hùng với sức mạnh phi thường, không biết mệt mỏi đã góp phần không nhỏ vào việc giúp đỡ dân, quân ta bảo vệ đất nước.
Trả lời:
Chi tiết cho thấy chú bộ đội và các bạn nhỏ vùng biên giới rất yêu quý ngựa biên phòng:
- Chú bộ đội đi bên, tay vỗ về lưng ngựa.
- Chúng em trong bản nhỏ phơi thật nhiều cỏ thơm để mùa đông đem tặng ngựa biên phòng yêu thương...
Câu 4 trang 68 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, vì sao ngựa biên phòng được yêu quý như vậy?
Trả lời:
Theo em, ngựa biên phòng được yêu quý như vậy vì các chú ngựa rất hiền hòa và giúp các chú bộ đội có thể làm nhiệm vụ tuần tra của mình một cách tốt nhất.
A. Ca ngợi tình cảm và việc làm của các bạn nhỏ đối với ngựa biên phòng.
B. Nhắc chúng ta không quên công lao của những chủ ngựa biên phòng.
C. Khuyên chúng ta biết ơn các chiến sĩ biên phòng bảo vệ biên cương của Tổ quốc.
Trả lời:
B. Nhắc chúng ta không quên công lao của những chủ ngựa biên phòng.
Học thuộc lòng bài thơ.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 68 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm trong bài các câu thơ có sử dụng biện pháp so sánh.
Trả lời:
- So sánh đặc điểm của sự vật:
+ Chân ngựa như sắt thép
+ Vó ngựa như có mắt
- So sánh đặc điểm của hoạt động:
+ Ngựa phi nhanh như bay
+ Ngựa phăm phăm bốn vó
Như băm xuống mặt đường
Trả lời:
Chú ngựa biên phòng như người bạn tốt của các anh bộ đội. Chúng đã đồng hành cùng các anh trên hành trình đi làm nhiệm vụ.
Câu có sử dụng biện pháp so sánh: Chú ngựa biên phòng như người bạn tốt của các anh bộ đội.
Viết: Trả bài văn thuật lại một sự việc trang 68, 69
Câu 1 trang 68 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe thầy có nhận xét chung.
Trả lời:
Em lắng nghe thầy cô nhận xét và ghi lại những nhận xét cần chỉnh sửa.
Câu 2 trang 69 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chỉnh sửa bài viết.
- Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô, chú ý những chỗ mắc lỗi.
- Tự chữa bài theo nhận xét của thầy cô.
Trả lời:
Em tiến hành chỉnh sửa bài viết dựa vào nhận xét của thầy cô.
Câu 3 trang 69 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Học tập bài văn tốt.
- Đọc bài của các bạn trong nhóm hoặc bài được thầy cô khen.
- Thảo luận để tìm ra cái hay, cái tốt mà em cần học tập.
Trả lời:
Em đọc bài của bạn và thảo luận để tìm ra cái hay, cái tốt mà em cần học tập. Ghi chép lại.
Câu 4 trang 69 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết lại một đoạn trong bài của em theo cách hay hơn.
Trả lời:
Em tiến hành viết lại một đoạn trong bài của em theo cách hay hơn dựa vào nhận xét của thầy cô và những điều em học tập được sau khi đọc bài của bạn.
Câu 1 trang 69 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc một câu chuyện về lòng biết ơn.
Gợi ý:
Trả lời:
Em tìm đọc cuốn sách “Nhật ký trưởng thành của đứa trẻ ngoan – Làm một người biết ơn”.
Cuốn sách “Làm một người biết ơn” là một trong mười chủ đề, bao gồm 20 câu chuyện thú vị, giúp chúng ta nhận ra nhiều bài học.
Câu 2 trang 69 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
Trả lời:
PHIẾU ĐỌC SÁCH |
||
Tên câu chuyện: Nhật ký trưởng thành của đứa trẻ ngoan – Làm một người biết ơn |
Tác giả: Trương Cần |
Ngày đọc: 05/03/3023 |
Nội dung chính: Xoay quanh chủ đề “Làm một người biết ơn!” bao gồm 20 câu chuyện thú vị giúp cho trẻ có cái nhìn đa chiều về mảnh ghép của cuộc sống, tố chất cấu thành lòng biết ơn và biện pháp thực hành như thế nào. |
||
Điều em xúc động ở câu chuyện: câu chuyện đã cho chúng ta rất nhiều bài học về lòng biết ơn. |
Bài học rút ra: Cần phải biết ơn những người đã bỏ qua cho mình, những người giúp đỡ mình, nhất là người luôn yêu thương, gần gũi và chăm sóc chúng ta hàng ngày. |
|
Mức độ yêu thích: 5 sao |
Câu 3 trang 69 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi với bạn về nội dung chính và những điều em thấy xúc động trong câu chuyện.
Trả lời:
Những điều em thấy xúc động: Cuốn sách “Làm một người biết ơn” là một trong mười chủ đề, bao gồm 20 câu chuyện thú vị, giúp chúng ta nhận thức được nhiều bài học quý giá:
- Cần phải biết ơn những người đã bỏ qua, không tính toán những sai lầm của chúng ta, vì họ đã cho chúng ta cơ hội được làm lại từ đầu.
- Bài học từ một danh nhân nổi tiếng mang tấm lòng biết ơn lớn lao đối với cô giáo của mình, còn chúng ta thì sao? Chúng ta đã có hành động gì để báo đáp thầy cô của mình, người mà ngày đêm không quản ngại vất vả dạy dỗ chúng ta nên người hay chưa?
- Chúng ta cần phải biết cảm ơn người đã giúp đỡ chúng ta, nhất là người luôn yêu thương, gần gũi và chăm sóc chúng ta hàng ngày.
- Khi được nhận sự giúp đỡ từ người khác chúng ta nên cảm ơn họ, không được tham lam vô độ.
- Sự giúp đỡ của người khác không phải là điều hiển nhiên, mà chỉ có lòng biết ơn mới đền đáp được sự giúp đỡ đó.
- Khi chúng ta mang theo lòng biết ơn để làm việc gì đó, dù là việc nhỏ đến đâu đi nữa thì cuối cùng cũng sẽ được tích tụ thành một nguồn sức mạnh to lớn.
- Lời phê bình không hề đáng sợ, điều đáng sợ là chúng ta nhìn nhận lời phê bình đó như thế nào? Chúng ta dùng tấm lòng cảm ơn để đón nhận lời phê bình, thì ta sẽ phát hiện ra rằng những lời phê bình ấy chính là dưỡng chất tốt nhất trên con đường trưởng thành của mình.
- Đừng quên cảm ơn người ngay cạnh chúng ta.
- Hãy thể hiện lòng biết ơn bằng hành động thiết thực.
- Luôn thể hiện thái độ hiếu kính, cảm tạ công ơn sinh thành và nuôi dưỡng của bố mẹ. Là đứa trẻ ngoan chúng ta phải biết đền đáp, báo hiếu công ơn chăm sóc dưỡng dục của thầy cô, của bố mẹ.
- Trong cuộc sống cần lắm những trái tim biết ơn và lương thiện.
- Dù chúng ta có thất bại ở lĩnh vực nào đó thì cuộc sống vẫn còn có rất nhiều điều tốt đẹp.
- Làm người nhất định phải giữ chữ tín. Khi ta nhận được sự giúp đỡ từ người khác thì nhất định ta phải báo đáp lại. Khi ta giúp đỡ người khác không cần báo đáp thì sẽ luôn được nhận lại nhiều hơn thế nữa.
- Điều quan trọng hơn lòng biết ơn đó là lòng tốt không phân địa điểm, thời gian. Chỉ có người có lòng biết ơn mới có thể lan tỏa lòng biết ơn cho nhiều người.
- Chúng ta phải biết ơn và quý trọng những người bạn tốt với ta trong cuộc đời này.
- Cảm ơn những tháng ngày nghèo khó, cảm ơn những tấm lòng và sự quan tâm chân thành đã dành cho chúng ta.
Xoay quanh chủ đề “Làm một người biết ơn!” Đã giúp cho trẻ có cái nhìn đa chiều về mảnh ghép của cuộc sống, tố chất cấu thành lòng biết ơn và biện pháp thực hành như thế nào?
* Vận dụng
Câu hỏi trang 69 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ với người thân câu chuyện về lòng biết ơn em đã đọc.
Trả lời:
Em chia sẻ với người thân câu chuyện Nhật ký trưởng thành của đứa trẻ ngoan – Làm một người biết ơn.
Xem thêm các bài Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: