Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 5: Ôn tập giữa học kì 1 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 3. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 5: Ôn tập giữa học kì 1
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 1 trang 38
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 38 Bài 1: Đánh số thứ tự cho các tên riêng sau đây theo thứ tự trong bảng chữ cái:
Trả lời:
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 2 trang 39, 40
Đọc và trả lời câu hỏi:
Ngày em vào Đội
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 39 Bài 1: Bài thơ là lời của ai nói với ai, nhân dịp gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Là lời chị nói với em nhân dịp em được kết nạp vào Đội.
b) Là lời chị nói với em nhân dịp chị “qua tuổi đoàn”.
c) Là lời em nói với chị nhân dịp chị “qua tuổi đoàn”.
Trả lời:
Đáp án: a) Là lời chị nói với em nhân dịp em được kết nạp vào Đội.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 39 Bài 2: Em hiểu 2 dòng thơ “Màu khăn đỏ dắt em/ Bước qua thời thơ dại.” như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Màu đỏ của chiếc khăn quàng sẽ giúp em khôn lớn.
b) Chiếc khăn quàng đỏ sẽ giúp em bước qua thời thơ dại.
c) Lễ kết nạp Đội đánh dấu bước trưởng thành của em.
Trả lời:
Đáp án: c) Lễ kết nạp Đội đánh dấu bước trưởng thành của em.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 39 Bài 3: Tìm những hình ảnh đẹp gợi tả tương lai ở các khổ thơ 3 và 4. Nối đúng:
Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 40 Bài 4: Em hiểu 2 dòng thơ cuối bào như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Chị tin là em đang có những ước mơ đẹp.
b) Chị chúc em có những ước mơ đẹp.
c) Chị căn dặn em thực hiện những ước mơ đẹp.
Trả lời:
Đáp án: b) Chị chúc em có những ước mơ đẹp.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 40 Bài 5: a) Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài thơ? Đánh dấu √ vào ô trước hình ảnh đó:
|
Màu khăn tươi thắm mãi như lời ru vời vợi chẳng bao giờ cách xa. |
|
Cảnh buồm là tiếng gọi mặt biển và dòng sông. |
|
Bướm bay như lời hát. |
|
Con tàu là đất nước đưa ta tới bến xa |
b) Vì sao em thích hình ảnh so sánh đó?
Trả lời:
a)
√ |
Màu khăn tươi thắm mãi như lời ru vời vợi chẳng bao giờ cách xa. |
|
Cảnh buồm là tiếng gọi mặt biển và dòng sông. |
|
Bướm bay như lời hát. |
|
Con tàu là đất nước đưa ta tới bến xa |
b) Em thích hình ảnh đó vì hình ảnh đã nói lên vai trò, tầm quan trọng của Đội. Chiếc khăn quàng đỏ gần gũi, thân thương và gắn bó như lời ru của mẹ. Nó sẽ gắn bó với chúng ta mãi.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 3 trang 40
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 40 Câu hỏi: Chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề a: Viết đoạn văn kể một tiết học em thích.
Gợi ý: Em nên thực hiện các bước theo quy tắc bàn tay.
Đề b: Viết đoạn văn kể lai một cuộc nói chuyện điện thoại của em.
Trả lời:
Đề a:
Em rất thích tiết học Tiếng Việt. Vào giờ học, ngoài các kiến thức bổ ích, cô thường cho chúng em khởi động bằng những trò chơi rất thú vị. Các bạn được cùng nhau thỏa sức sáng tạo, được cùng nhau làm việc nhóm, trao đổi, thảo luận,… Ngoài ra cô luôn khuyến khích em và các bạn trả lời câu hỏi dù đúng hay sai. Cuối tiết học, cô còn tổ chức các trò chơi củng cố như diễn hài, đóng kịch,…. Em rất thích tiết học Tiếng Việt và luôn mong chờ đến tiết học này.
Đề b)
Bố em đi công tác xa nhà. Bố thường gọi điện về hỏi thăm tình hình học tập của em. Hôm qua sau khi ăn tối xong, bố có gọi. Em nhanh nhảu bắt máy:
- Alo ạ, con là Minh đây ạ.
- Tuần vừa rồi con học thế nào? - Bố em hỏi.
- Dạ, thưa bố, tuần qua con học cũng được ạ. – Em đáp.
- Có môn nào được điểm cao không con?
- Dạ, con được 7 điểm môn Toán và 9 điểm môn Văn ạ.
Sợ bố mắng nên em nói lí nhí. Ai ngờ bố không mắng, bố nhẹ nhàng bảo rằng:
- Không sao đâu con, như vậy cũng là giỏi lắm rồi. Cuối tuần bố về sẽ dẫn cả nhà mình đi chơi. Chịu không nào?
- Dạ, vâng ạ. Con cảm ơn bố.
Tôi cười tít mắt cả lên và cảm thấy có một niềm vui nho nhỏ trong người.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 4 trang 41, 42
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 41 Bài 1: Nối các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 42 Bài 2: Đặt câu với một từ chỉ sự vật (hoặc chỉ hoạt động, đặc điểm) em vừa tìm được.
Trả lời:
Ngọn núi phía xa cao sừng sững.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 5 trang 42, 43
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 42 Bài 1: Đánh dấu √ vào ô trước ý đúng:
a) Đoạn 1 câu chuyện cho biết ba anh em sống với nhau thế nào?
|
Trước kia hòa thuận, về sau không được như trước nữa. |
|
Trước sau đều không hòa thuận với nhau. |
|
Trước sau đều hòa thuận, không có gì thay đổi. |
b) Vì sao ba anh em định chặt cây cổ thụ để chia nhau?
|
Vì cây cổ thụ đã khô héo. |
|
Vì cả ba anh em đều cần có gỗ. |
|
Vì một người em nhất quyết đòi chia. |
c) Chuyện gì xảy ra khi mấy anh em chuẩn bị hạ cây cổ thụ?
|
Cây cố thụ xum xuê khác thường. |
|
Cây cổ thụ bỗng nhiên khô héo. |
|
Cây cổ thụ xanh tươi hơn trước. |
d) Vì sao người anh cả ôm cây mà khóc?
|
Vì ông nhìn cây mà buồn về chuyện anh em không hòa thuận. |
|
Vì ông không muốn chia cái cây cho hai người em. |
|
Vì ông không muốn chia của cải cha mẹ để lại. |
e) Chi tiết cây cổ thụ xanh tươi trở lại thể hiện điều gì?
|
Cây cổ thụ vui vì nó đã khỏi bệnh |
|
Cây cổ thụ vui vì nó mọc cành lá xum xuê. |
|
Cây cổ thụ vui vì ba anh em lại hào thuận như xưa. |
Trả lời:
a)
√ |
Trước kia hòa thuận, về sau không được như trước nữa. |
|
Trước sau đều không hòa thuận với nhau. |
|
Trước sau đều hòa thuận, không có gì thay đổi. |
b)
|
Vì cây cổ thụ đã khô héo. |
|
Vì cả ba anh em đều cần có gỗ. |
√ |
Vì một người em nhất quyết đòi chia. |
c)
|
Cây cố thụ xum xuê khác thường. |
√ |
Cây cổ thụ bỗng nhiên khô héo. |
|
Cây cổ thụ xanh tươi hơn trước. |
d)
√ |
Vì ông nhìn cây mà buồn về chuyện anh em không hòa thuận. |
|
Vì ông không muốn chia cái cây cho hai người em. |
|
Vì ông không muốn chia của cải cha mẹ để lại. |
e)
|
Cây cổ thụ vui vì nó đã khỏi bệnh |
|
Cây cổ thụ vui vì nó mọc cành lá xum xuê. |
√ |
Cây cổ thụ vui vì ba anh em lại hào thuận như xưa. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 43 Bài 2: Tìm trong bài đọc và viết lại:
a) Một từ có nghĩa giống từ hòa thuận:
b) Một từ có nghĩa trái ngược với từ khô héo:
Trả lời:
a) Một từ có nghĩa giống từ hòa thuận: chia lìa.
b) Một từ có nghĩa trái ngược với từ khô héo: xanh tươi.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 43 Bài 3: Đặt câu với một từ em vừa tìm được.
Trả lời:
Vào mùa xuân, cây cối trong vườn xanh tươi.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 6 trang 43
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 43 Câu hỏi: Chọn 1 trong 2 đề sau:
Trả lời:
Đề 1:
Vào tuần trước, trường em tổ chức cuộc thi hội khỏe phù đổng. Em đã cùng các bạn tham gia thi đấu môn kéo co. Gần đến giờ thi, sân trường chật kín người đến cổ vũ. Các bạn lớp em ngồi ở hàng đầu. Em nghe rõ tiếng hô đồng thanh “Cố lên, 3A cố lên” của các bạn. Em rất hồi hộp. Tiếng còi vừa dứt, đồng loạt các bạn dùng sức kéo. Đầu tiên sợi dây nghiêng về phía đối thủ. Cả sân trường náo nức hẳn lên. Tuy nhiên, sau đó lớp em đã lật ngược tình thế giành phần thắng ở phút cuối. Em rất vui và tự hào về lớp em.
Đề 2:
Kì nghỉ hè năm nay, em được về thăm quê ngoại. Đúng sáu giờ ba mươi phút, xe bắt đầu xuất phát. Khoảng đến gần trưa mới đến nơi. Từ xa, em đã thấy bà ngoại đang đứng ở ngoài cổng. Em háo hức chạy đến chào bà. Buổi trưa, em được thưởng thức những món ăn bà nấu. Món nào cũng ngon miệng, hấp dẫn. Chiều đến, hai bà cháu ra vườn, vừa chăm sóc cây cối vừa trò chuyện vui vẻ. Những cây cối trong vườn được bà chăm vô cùng tươi tốt. Em thích nhất là chị hồng nhung đang khoe sắc ở góc vườn. Tối hôm đó, em ngồi ngoài sân nghe bà ngoại kể chuyện. Những truyện cổ tích em đã được đọc trong sách biết bao lần. Nhưng khi nghe bà kể lại thấy thật thú vị, mới lạ. Chuyện về cô Tấm ở hiền gặp lành, chuyện chàng Thạch Sanh dũng cảm hay chuyện về cậu bé thông minh đã giúp được nhà vua. Giọng kể của bà nhẹ nhàng, miệng bà vẫn còn thoảng.