Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 7: Khối óc và bàn tay sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 3. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 7: Khối óc và bàn tay
Bài đọc 1: Ông Trạng giỏi tính toán trang 54, 55
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54, 55 Đọc hiểu: Ông Trạng giỏi tính toán
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54 Bài 1: Qua đoạn 1, em biết gì về ông Lương Thế Vinh? Gạch dưới từ ngữ phù hợp trong đoạn trích dưới đây:
Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có rất nhiều sáng kiến trong đời sống.
Trả lời:
Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có rất nhiều sáng kiến trong đời sống.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54 Bài 2: Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để cân voi? Đánh dấu √ vào ô trước ý đúng:
|
Cho dẫn voi lên một bàn cân thật to để biết voi nặng bao nhiêu. |
|
Cho bốn chân voi dẫm lên bốn bàn cân thật to, rồi cộng các số đo để biết voi nặng bao nhiêu. |
|
Cho voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm, rổi xếp đá cho thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, cân đá để biết voi nặng bao nhiêu. |
Trả lời:
|
Cho dẫn voi lên một bàn cân thật to để biết voi nặng bao nhiêu. |
|
Cho bốn chân voi dẫm lên bốn bàn cân thật to, rồi cộng các số đo để biết voi nặng bao nhiêu. |
√ |
Cho voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm, rổi xếp đá cho thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, cân đá để biết voi nặng bao nhiêu. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54 Bài 3: Ông Lương Thế Vinh làm cách nào để biết một trang sách dày bao nhiêu? Đánh dấu v vào ô trước ý đúng:
|
Lấy thước đo độ dày của cuốn sách, rồi chia cho tổng số trang. |
|
Lấy thước đo rất nhỏ để đo độ dày của một trang sách. |
|
Cân cuốn sách, từ đó biết độ dày của sách và mỗi trang. |
Trả lời:
√ |
Lấy thước đo độ dày của cuốn sách, rồi chia cho tổng số trang. |
|
Lấy thước đo rất nhỏ để đo độ dày của một trang sách. |
|
Cân cuốn sách, từ đó biết độ dày của sách và mỗi trang. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54 Bài 4: Gạch dưới từ ngữ nói lên những đóng gió của ông Lương Thế Vinh:
Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Mỗi quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sử dụng.
Trả lời:
Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Mỗi quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Bàn tính lúc đầu làm bằng đất, về sau làm bằng gỗ và trúc, sơn nhiều màu, rất dễ sử dụng.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 54, 55 Luyện tập: Ông Trạng giỏi tính toán
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 55 Bài 1: Những từ ngữ nào dưới đây có nghĩa trái ngược nhau? Nối đúng:
Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 55 Bài 2: Gạch dưới cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau tỏng mỗi câu sau:
a) Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, sau đó, ông cho voi lên bờ.
b) Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu.
Trả lời:
a) Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, sau đó, ông cho voi lên bờ.
b) Sứ thần lại xé một trang sách mỏng, nhờ ông đo xem nó dày bao nhiêu.
Bài đọc 2: Cái cầu trang 55, 56
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 55, 56 Đọc hiểu: Cái cầu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 55 Bài 1: Người cha trong bài thơ làm nghề gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Xây dựng cầu
b) Chụp ảnh
c) Lái xe lửa
Trả lời:
Đáp án: a) Xây dựng cầu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 55 Bài 2: Bức ảnh cha gửi đã gợi cho bạn nhỏ nghĩ đến những chiếc cầu nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Cầu xe lửa được bắc qua sông.
b) Cầu tơ nhỏ nhện bắc qua chum nước.
c) Ngọn gió đưa con sáo sang sông.
d) Cầu lá tre con kiến bắc qua ngòi.
e) Cầu ao, nơi mẹ thường đãi đỗ.
Trả lời:
Đáp án:
b) Cầu tơ nhỏ nhện bắc qua chum nước.
c) Ngọn gió đưa con sáo sang sông.
d) Cầu lá tre con kiến bắc qua ngòi.
e) Cầu ao, nơi mẹ thường đãi đỗ.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Bài 3: Những câu thơ nào cho thấy bạn nhỏ rất yêu chiếc cầu cha làm?
Trả lời:
Nhưng cái cầu ơi, sao yêu ghê
Yêu hơn, cả cái cầu mẹ thường đãi đỗ.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Bài 4: Gạch dưới câu thơ cho thấy bạn nhỏ rất tự hào về cha mình:
Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ
Là cái cầu này ảnh chụp xa xa
Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã
Con cứ gọi: cái cầu của cha.
Trả lời:
Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ
Là cái cầu này ảnh chụp xa xa
Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã
Con cứ gọi: cái cầu của cha.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 55, 56 Luyện tập: Cái cầu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Bài 1: Nối các từ sau thành 4 cặp từ có nghĩa trái ngược nhau:
Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Bài 2: Đặt câu với một từ trong bài tập trên.
Trả lời:
Những bông hoa nhỏ kết thành từng chùm trên cành.
Bài viết 2: Tả đồ vật trang 56
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Bài tập: Viết đoạn văn về một đồ dùng trong nhà (hoặc đồ dùng học tập).
Gợi ý:
- Đó là đồ dùng gì?
- Đặc điểm và ích lợi của nó là gì?
- Những người đã làm ra đồ dùng đó là ai?
Trả lời:
Em rất thích chiếc bút máy. Chiếc bút là món quà mẹ tặng em nhân dịp sinh nhật năm ngoái. Chiếc bút có màu vàng rất đẹp mắt, thân bút in hình hoa văn sắc sảo. Đầu bút nhọn, bơm mực đều. Chiếc bút đã giúp em viết chữ đẹp hơn. Khi viết, chữ được viết ra bằng nét thanh nét đậm rất đẹp. Em rất yêu chiếc bút. Em nhất định sẽ giữ gìn nó cẩn thận.
Bài đọc 3: Người trí thức yêu nước trang 57, 58
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57, 58 Đọc hiểu: Người trí thức yêu nước
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Bài 1: Để về nước tham gia kháng chiến, bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải đi đường vòng như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Từ Nhật Bản qua Thái Lan, về Nghệ An, sang Lào, lên Việt Bắc.
b) Từ Nhật Bản qua Lào, sang Thái Lan, về Nghệ An, lên Việt Bắc.
c) Từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, lên Việt Bắc.
Trả lời:
Đáp án: c) Từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, lên Việt Bắc.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Bài 2:Va li nấm pê-ni-xi-lin được ông mang về quý giá như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Va li nấm giúp ông chế được “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa cho thương binh.
b) Va li nấm giúp ông chế được thuốc bột pê-ni-xi-lin chữa cho thương binh.
c) Vali nấm giúp ông chế được thuốc chống sốt rét cho thương binh.
Trả lời:
Đáp án: a) Va li nấm giúp ông chế được “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa cho thương binh.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Bài 3: Chi tiết ông tự tôm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lênđiều gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Ông đã khổ công nghiên cứu để chế ra thuốc chống sốt rét.
b) Ông rất dũng cảm và tin vào kết quả nghiên cứu của mình.
c) Thuốc sản xuất ra, bước đầu có hiệu quả cao.
Trả lời:
Đáp án: b) Ông rất dũng cảm và tin vào kết quả nghiên cứu của mình.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Bài 4: Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã có những đóng góp gì cho hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ? Khoanh tròn chữ cái trước những ý đúng:
a) Dù băng qua rừng rậm hay suối sâu, lúc nào ông cũng giữ bên mình chiếc va li đựng nấm pê-ni-xi-lin.
b) Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ông đã chế ra “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa cho thương binh.
c) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ông đã chế ra thuốc chống bệnh sốt rét, bước đầu có hiệu quả cao.
d) Ông đã tự tiêm thử vào cơ thể mình những liều thuốc đầu tiên.
Trả lời:
Đáp án:
b) Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ông đã chế ra “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa cho thương binh.
c) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ông đã chế ra thuốc chống bệnh sốt rét, bước đầu có hiệu quả cao.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57, 58 Luyện tập: Người trí thức yêu nước
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Bài 1: Gạch dưới từ ngữ chỉ thời gian trong các câu sau:
a) Năm 1943, bác sĩ Đặng Văn Ngữ sang học ở Nhật Bản.
b) Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận.
c) Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông đã chế ra thuốc chống sốt rét.
Trả lời:
a) Năm 1943, bác sĩ Đặng Văn Ngữ sang học ở Nhật Bản.
b) Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận.
c) Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông đã chế ra thuốc chống sốt rét.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Bài 2: Viết thêm các từ ngữ:
a) Chỉ nghề nghiệp: bác sĩ, thợ may,………………
b) Chỉ hoạt động nghề nghiệp: chữa bệnh, may áo,…………………
Trả lời:
a) Chỉ nghề nghiệp: bác sĩ, thợ may, công nhân, kĩ sư, cô giáo, đầu bếp, ….
b) Chỉ hoạt động nghề nghiệp: chữa bệnh, may áo, dạy học, sửa chữa, nấu ăn,….
Bài đọc 4: Từ cậu bé làm thuê trang 58, 59
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58, 59 Đọc hiểu: Từ cậu bé làm thuê
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Bài 1: Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành nào ở Việt Nam.
Trả lời:
Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành sơn ở Việt Nam.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Bài 2: Vì sao sơn Tắc Kè được ưa chuộng trong cả nước? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Vì tên của hãng sơn làm mọi người chú ý.
b) Vì sơn Tắc Kè do một người Việt Nam sản xuất.
c) Vì sơn Tắc Kè rẻ hơn sơn ngoại mà chất lượng tốt.
Trả lời:
Đáp án: c) Vì sơn Tắc Kè rẻ hơn sơn ngoại mà chất lượng tốt.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Bài 3: Ông Nguyễn Sơn Hà đã khắc phục khó khăn, tạo ra những sản phẩm gì phục vụ kháng chiến? Khoanh tròn chữ cái trước những ý đúng.
a) Vải nhựa cách điện, vải mưa
b) Giấy than, mực in.
c) Nhà xưởng, đường phố.
Trả lời:
Đáp án:
a) Vải nhựa cách điện, vải mưa
b) Giấy than, mực in.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Bài 4: Việc lấy tên ông Nguyễn Sơn Hà đặt cho một đường phố thể hiện điều gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Thể hiện sự đánh giá cao đối với ông.
b) Thể hiện sự ưa chuộng đối với sơn Tắc Kè.
c) Thể hiện sự tích cực tham gia các hoạt động yêu nước của ông.
Trả lời:
Đáp án: a) Thể hiện sự đánh giá cao đối với ông.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58, 59 Luyện tập: Từ cậu bé làm thuê
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Bài 1: Gạch dưới từ ngữ chỉ địa điểm trong những câu sau:
a) Ông đã mày mò tìm cách sản xuất sơn, rồi mở hãng sơn Tắc Kè ở Hải Phòng.
b) Ở Việt Bắc, ông sản xuất vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,...
c) Ngày nay, ở Hải Phòng có đường phố mang tên ông.
Trả lời:
a) Ông đã mày mò tìm cách sản xuất sơn, rồi mở hãng sơn Tắc Kè ở Hải Phòng.
b) Ở Việt Bắc, ông sản xuất vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,...
c) Ngày nay, ở Hải Phòng có đường phố mang tên ông.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Bài 2: Dựa theo nội dung các câu a, b ở bài tập trên, viết tiếp câu có sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận liệt kê:
a) Ông đã làm được những việc mà trước đó chưa ai thành công ..................
b) Ông vẫn tiếp tục nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ kháng chiến...........
Trả lời:
a) Ông đã làm được những việc mà trước đó chưa ai thành công: sản xuất sơn.
b) Ông vẫn tiếp tục nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ kháng chiến: vải nhựa cách điện, giấy than, mực in, vải mưa,….
Ý tưởng của em
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 60 Bài tập: Viết đoạn văn tả một đồ vật (đồ chơi, máy móc, trang phục,...) thể hiện một ý tưởng sáng tạo của em. Gắn kèm tranh (hoặc hình cắt dán) thể hiện ý tưởng đó.
Trả lời:
Em muốn thiết kế một chiếc chiếc ô tô đồ chơi. Chiếc ô tô có màu đỏ rất đẹp mắt, hai canh của có thể mở ra, đóng vào. Chiếc ô tô chạy bằng điều khiển từ xa. Chỉ cần ngồi một chỗ, em đã có thể điều khiển xe chạy. Chiếc ô tô chạy vun vút có thể nhận biết vật cản để tránh. Ngoài ra nó còn có tiếng còi khi gặp chướng ngại vật.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 60 Bài tập: Sau bài 7, em đã biết thêm những gì và đã làm thêm được những gì? Đánh dấu √ vào ô thích hợp.
Trả lời:
- Em đánh dấu những gì em đã biết và đã làm được.