Với giải sách bài tập Vật Lí 10 Bài 19: Các loại va chạm sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật Lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Vật Lí lớp 10 Bài 19: Các loại va chạm
A. Trắc nghiệm
Va chạm mềm (còn gọi là va chạm (1) … ) xảy ra khi hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng (2) … sau va chạm. Động năng của hệ sau va chạm (3) … động năng của hệ trước va chạm.
A. (1) đàn hồi; (2) vận tốc; (3) bằng.
B. (1) đàn hồi; (2) tốc độ; (3) lớn hơn.
C. (1) không đàn hồi; (2) vận tốc; (3) nhỏ hơn.
D. (1) không đàn hồi; (2) tốc độ; (3) bằng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Va chạm mềm (còn gọi là va chạm (1) không đàn hồi ) xảy ra khi hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng (2) vận tốc sau va chạm. Động năng của hệ sau va chạm (3) nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm.
Câu 19.2 trang 63 SBT Vật lí 10: Va chạm đàn hồi và va chạm mềm khác nhau ở điểm nào sau đây?
A. Hệ va chạm đàn hồi có động lượng bảo toàn còn va chạm mềm thì động lượng không bảo toàn.
B. Hệ va chạm đàn hồi có động năng không thay đổi còn va chạm mềm thì động năng thay đổi.
C. Hệ va chạm mềm có động năng không thay đổi còn va chạm đàn hồi thì động năng thay đổi.
D. Hệ va chạm mềm có động lượng bảo toàn còn va chạm đàn hồi thì động lượng không bảo toàn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Hệ va chạm đàn hồi có động năng không thay đổi còn va chạm mềm thì động năng thay đổi.
A. Wđ = Wđ’.
B. Wđ < Wđ’.
C. Wđ > Wđ’.
D. Wđ = 2Wđ’.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Trong trường hợp này là va chạm mềm, nên động năng của hệ lúc sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ lúc trước va chạm.
A. Hai vật có khối lượng và vận tốc được chọn một cách thích hợp đến va chạm với nhau.
B. Một vật khối lượng rất nhỏ đang chuyển động va chạm với một vật có khối lượng rất lớn đang đứng yên.
C. Hai vật có khối lượng bằng nhau, chuyển động ngược chiều nhau với cùng một vận tốc.
D. Không thể xảy ra hiện tượng trên.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Va chạm đàn hồi, hệ quả có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Hai vật đến va chạm, sau va chạm mỗi vật chuyển động với một tốc độ khác nhau và ngược chiều nhau.
- Hai vật đến va chạm, một vật đứng yên, một vật chuyển động theo chiều ngược lại.
Không thể xảy ra hiện tượng cả hai vật đứng yên sau va chạm, vì trước khi va chạm, tổng động lượng của hệ khác không.
A. Năng lượng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.
B. Cơ năng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.
C. Động lượng của hệ trước và sau va chạm được bảo toàn.
D. Trong quá trình va chạm, hai vật chịu lực tác dụng như nhau về độ lớn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Trong va chạm mềm, động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm nên cơ năng của hệ không bảo toàn.
A. Động năng của hai vật như nhau.
B. Vật có khối lượng lớn hơn có động năng lớn hơn.
C. Vật có khối lượng lớn hơn có động năng nhỏ hơn.
D. Không đủ dữ kiện để so sánh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Ta có: . Ban đầu, vật ở trạng thái nghỉ nên:
Như vậy, vật có khối lượng càng lớn thì động năng càng bé.
A. không đổi.
B. tăng 2 lần.
C. giảm 1,5 lần.
D. tăng 1,5 lần.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Vì va chạm là đàn hồi nên động năng của hệ sau va chạm bằng động năng của hệ trước va chạm và bằng động năng của vật 1 trước va chạm:
B. Tự luận
Lời giải:
Phát biểu trên không hợp lí. Hai vật được xem là va chạm mềm nếu sau va chạm, hai vật dính liền thành một khối và chuyển động với cùng vận tốc. Tuy nhiên, trong trường hợp sau khi va chạm với nhau, hai vật chuyển động với cùng tốc độ thì hướng chuyển động của chúng vẫn có thể khác nhau. Vì vậy, không thể kết luận đây là va chạm mềm.
Bài 19.2 trang 64 SBT Vật lí 10: So sánh sự giống và khác nhau giữa va chạm đàn hồi và va chạm mềm.
Lời giải:
- Giống nhau: Động lượng của hệ va chạm bảo toàn trong cả hai trường hợp.
- Khác nhau:
Va chạm đàn hồi |
Va chạm mềm |
Động năng của hệ va chạm không thay đổi. |
Động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm. |
Lời giải:
Vì vận tốc tương đối của hai xe trong trường hợp chuyển động ngược chiều (va chạm trực diện) lớn hơn so với vận tốc tương đối của hai xe trong trường hợp chuyển động cùng chiều (va chạm từ phía sau). Điều đó có nghĩa rằng độ biến thiên động lượng của mỗi xe trong trường hợp va chạm trực diện sẽ lớn hơn trong va chạm từ phía sau. Do đó, khả năng bị thương khi xảy ra va chạm trực diện sẽ lớn hơn.
Lời giải:
Khi thiết kế xe, sự an toàn của hành khách phải được đặt lên hàng đầu. Đầu xe được chế tạo từ vật liệu có độ cứng thấp và tính đàn hồi cao (như thép, nhôm, …) để hấp thụ bớt phần động năng của hai xe khi va chạm. Khi đó, động năng của hai xe được chuyển hóa một phần thành năng lượng làm biến dạng đầu xe hoặc động năng của các mảnh vỡ. Trong khi đó, khung bao quanh khoang ca bin sẽ được chế tạo từ vật liệu có độ cứng cao, độ biến dạng thấp để chống lại ngoại lực tác dụng khi va chạm và bảo vệ người ngồi trong xe.
a. t = 3 s.
b. t = 5 s.
Lời giải:
a.
b.
a. Tính vận tốc của hệ sau khi viên đạn ghim vào khối gỗ.
b. Tính tốc độ ban đầu của viên đạn.
Lời giải:
a. Chọn gốc thế năng tại vị trí thấp nhất của con lắc
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho hệ ngay sau khi va chạm cho đến khi con lắc đạt độ cao cực đại:
b. Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ khối gỗ - viên đạn ngay trước và sau va chạm:
Ta có độ lớn:
a. Xác định vận tốc của xe tải ngay sau va chạm.
b. Xác định phần năng lượng tiêu hao trong quá trình va chạm. Giải thích tại sao lại có sự tiêu hao năng lượng này.
Lời giải:
a. Gọi m1, m2 lần lượt là khối lượng xe ô tô con và xe tải; v1, v1’, v2, v2’ lần lượt là vận tốc của xe ô tô con, xe tải ngay trước và sau va chạm.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ xe ô tô con xe tải ngay trước và sau khi xảy ra va chạm:
Chiếu (*) lên hướng chuyển động ban đầu của ô tô con:
Như vậy, xe ô tô tải vẫn chuyển động theo hướng cũ với tốc độ 20,93 m/s.
b. Năng lượng tiêu hao trong quá trình va chạm:
Năng lượng tiêu hao làm biến dạng kết cấu của hai xe, động năng các mảnh vỡ, nhiệt lượng ở bề mặt tiếp xúc, …
Lời giải:
Gọi lần lượt là vận tốc của viên đạn và khẩu pháo (khẩu pháo + xe) ngay sau khi bắn; m1, m2 lần lượt là khối lượng của viên đạn và khẩu pháo (khẩu pháo + xe).
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ viên đạn + khẩu pháo ngay trước và sau khi bắn:
Nghĩa là pháo giật lùi cùng phương, ngược chiều vectơ vận tốc của đạn với tốc độ:
Tốc độ giật lùi của khẩu pháo trên phương ngang:
Xem thêm các bài giải SBT Vật Lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 18: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng
Bài 20: Động học của chuyển động tròn
Bài 21: Động lực học của chuyển động tròn. Lực hướng tâm tròn
Bài 22: Biến dạng của vật rắn. Đặc tính của lò xo
Lý thuyết Các loại va chạm
1. Mối liên hệ giữa lực tổng hợp tác dụng lên vật và tốc độ thay đổi của động lượng
Mối liên hệ giữa lực tổng hợp tác dụng lên vật và tốc độ thay đổi của động lượng
- Xét một vật có khối lượng m không đổi trong suốt quá trình chuyển động. Khi vật chịu tác dụng bởi một lực không đổi thì gia tốc của vật là . Sau khoảng thời gian , độ biến thiên động lượng của vật
- Lực tác dụng lên vật bằng tốc độ thay đổi động lượng của vật
- Một số ứng dụng của việc sử dụng kiến thức về xung lượng
2. Thí nghiệm khảo sát va chạm
a. Các loại va chạm
- Va chạm đàn hồi
+ Là va chạm trong đó vật xuất hiện biến dạng đàn hồi trong khoảng thời gian va chạm. Sau va chạm, vật lấy lại hình dạng ban đầu và tiếp tục chuyển động tách rời nhau.
+ Động năng của hệ sau va chạm bằng động năng của hệ trước va chạm
Va chạm đàn hồi giữa các viên bi da
Hệ con lắc Newton xảy ra va chạm đàn hồi
- Va chạm mềm (hay gọi là va chạm không đàn hồi)
+ Xảy ra khi hai vật dính vào nhau và chuyển động với cùng vận tốc sau va chạm
+ Động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm
Va chạm mềm giữa viên đạn và khối gỗ
3. Ứng dụng kiến thức động lượng vào cuộc sống
a. Cách thức giảm chuấn thương não trong quyền anh (Boxing)
Các võ sĩ luôn có phản xạ “dịch chuyển theo cú đấm” của đối thủ nhằm tăng thời gian tương tác của cú đấm, từ đó giảm độ lớn lực tương tác và giảm thiểu khả năng chấn thương cho bản thân
b. Vai trò của đai an toàn và túi khí trong ô tô
Khi thiết kế ô tô, nhà sản xuất luôn trang bị đai an toàn và túi khí nhằm tăng thời gian va chạm của tài xế với các vật dụng trong xe từ 10 đến 100 lần. Điều này dẫn đến việc giảm đáng kể độ lớn của lực tác dụng lên tài xế và giảm thiểu khả năng chấn thương của tài xế.