Lý thuyết KHTN 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo 2024): Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

9.1 K

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 7.

Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

A. Lý thuyết KHTN 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

I. Phương pháp tìm hiểu tự nhiên

Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, được thực hiện qua các bước:

(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

(2) Hình thành giải thuyết.

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

(4) Thực hiện kế hoạch.

(5) Kết luận.

II. Kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.

1. Kĩ năng quan sát

Quan sát khoa học là quan sát sự vật, hiện tượng hay quá trình diễn ra trong tự nhiên để đặt ra câu hỏi cần tìm hiều hay khám phá, từ đó có được câu trả lời.

2. Kĩ năng phân loại

Sau khi đã thu thập mẫu vật, dữ liệu để nghiên cứu, các nhà khoa học lựa chọn các mẫu vật, dữ liệu có cùng đặc điểm chung giống nhau để sắp xếp thành các nhóm.

3. Kĩ năng liên kết

Từ những thông tin thu được, các nhà nghiên cứu tiếp tục liên kết các tri thức khoa học, liên kết các dữ liệu đã thu được.

Kĩ năng liên kết này được thực hiện thông qua việc sử dụng các kiến thức khoa học liên quan, sử dụng các công cụ toán học, các phần mềm máy tính, … để thu thập và xử lý dữ liệu nhằm tìm mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên.

4. Kĩ năng đo

Kĩ năng đo gồm: ước lượng giá trị cần đo; lựa chọn dụng cụ đo thích hợp; tiến hành đo; đọc đúng kết quả đo, ghi lại kết quả đo.

5. Kĩ năng dự báo

Dự báo là một nhận định về những gì được đánh giá có thể xảy ra trong tương lai dựa trên những căn cứ được biết trước đó, đặc biệt là liên quan đến một tình huống cụ thể.

6. Kĩ năng viết báo cáo

Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tự nhiên được trình bày thành báo cáo khoa học.

Cấu trúc một bài báo cáo thường có các đề mục: tên đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, kế hoạch thực hiện, triển khai kế hoạch, rút ra kết luận, nghiên cứu.

7. Kĩ năng thuyết trình

Sau khi hoàn thành báo cáo, chúng ta cần trình bày kết quả nghiên cứu bằng bài thuyết trình.

Một số yêu cầu cần đảm bảo để bài thuyết trình đạt hiệu quả cao:

+ Trước khi thuyết trình: Chuẩn bị bài báo cáo, các công cụ hỗ trợ nếu có.

+ Trong quá trình thuyết trình: Chú ý về hình thức; về ngôn ngữ cần rõ ràng, rành mạch, ngắn gọn, logic; về ngữ điệu, nhịp điệu, sự kết hợp với ngôn ngữ cơ thể, …

+ Sau khi kết thúc bài thuyết trình: Lắng nghe câu hỏi, ghi chép và chuẩn bị câu trả lời theo nhóm các vấn đề. Trong khi trao đổi, thảo luận, cần tập trung vào vấn đề cốt lõi cùng thái độ nhiệt tình, ôn hòa, cởi mở.

III. Một số dụng cụ đo

1. Dao động kí

- Chức năng: Hiển thị đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian (giúp chúng ta biết được dạng đồ thị của tín hiệu theo thời gian).

- Nguyên lý hoạt động: Mắc hai đầu micro với chốt tín hiệu vào của dao động kí. Micro sẽ biến đổi tín hiệu âm truyền tới thành tín hiệu điện có cùng quy luật với quy luật của tín hiệu âm. Trên màn hình của dao động kí sẽ xuất hiện một đường cong sáng biểu diễn sự biến đổi của tín hiệu điện theo thời gian. Căn cứ vào đó, ta biết được quy luật biến đổi của tín hiệu âm truyền tới theo thời gian.

- Một số nút cơ bản của mặt trước dao động kí

(1) POWER: Bật/ Tắt nguồn

(2) CH1 INPUT: Ngõ kết nối micro

(3) INTEN: Điều chỉnh độ sáng của tín hiệu trên màn hình.

(4) FOCUS: Điều chỉnh độ nét của tín hiệu trên màn hình

(5) MODE: Chọn mode

(6) VOLTS/ DIV: Chọn tỉ lệ điện áp trên một ô theo trục dọc.

(7) TIME/ DIV: Chọn tỉ lệ thời gian trên một ô theo trục ngang.

(8) TRIGGER: Điều chỉnh độ trigger

Sử dụng dao động kí:

- Gắn tín hiệu vào kênh 1, chọn mode CH1

- Xoay hai nút INTEN, FOCUS về vị trí giữa;

- Điểu chỉnh nút VOLTS/ DIV, TIME/ DIV ở mức trung bình;

- Trong 3 chế độ AC/ GND/ DC, chọn chế độ AC, nhấn ALT/ CHOP rồi nhả ra.

- Đặt TRIGGER MODE ở chế độ AUTO;

- Bật nút POWER, điều chỉnh nút VOLTS/ DIV, TIME/ DIV để chọn tỉ lệ điện áp và tỉ lệ thời gian phù hợp, kết hợp với xoay TRIGGER LEVEL cho tới khi đồ thị tín hiệu hiện ổn định trên màn hình.

2. Đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện

- Chức năng: Đo thời gian chuyển động của một vật trên một quãng đường khi vật đó chuyển động với vận tốc lớn. Ví dụ: đo thời gian một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng.

- Cấu tạo đồng hồ đo thời gian dùng cổng quang điện gồm hai bộ phận chính: đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.

- Đồng hồ đo thời gian hiện số:

Mặt trước và mặt sau đồng hồ đo thời gian hiện số gồm các nút:

(1) Thang đo: Nút thang đo thể hiện giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất.

(2) Mode: Thể hiện chế độ làm việc của đồng hồ, cụ thể nếu chọn chế độ làm việc A ↔ B thì ta sẽ đo được thời gian chuyển động của vật đi được quãng đường từ cổng quang thứ nhất đến cổng quang thứ hai. Cổng C là để kết nối với nam châm điện.

(3) Reset: Nút sử dụng để quay về trạng thái ban đầu.

Mặt sau đồng hồ đo thời gian hiện số gồm các nút:

(4) Công tắc điện: Nút đóng hoặc ngắt điện.

(5) Các nút cắm cổng quang điện.

- Cổng quang điện

+ Cổng quang điện hay còn gọi là mắt thần, một thiết bị cảm biến gồm hai bộ phận phát và thu tia hồng ngoại.

+ Khi tia hồng ngoại chiếu đến bộ phận thu bị chặn lại thì cổng quang sẽ phát ra một tín hiệu điều khiển thiết bị được nối với nó. Khi nối cổng quang điện với đồng hồ hiện số, tùy theo cách chọn chế độ của đồng hồ mà tín hiệu này sẽ điều khiển đồng hồ bắt đầu đo hoặc dừng do.

+ Hiện nay, cổng quang điện có trong các thiết bị như: hệ thống đếm sản phẩm; hệ thống phát hiện người, vật chuyển động.

B. Bài tập trắc nghiệm KHTN 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

Câu 1. Kĩ năng đo gồm các bước sau:

(1) Lựa chọn dụng cụ đo thích hợp.

(2) Tiến hành đo.

(3) Ước lượng giá trị cần đo.

(4) Ghi lại kết quả đo.

(5Đọc đúng kết quả đo.

Thứ tự các bước hình thành kĩ năng đo là

A. (1), (3), (2), (4), (5).

B. (3), (1), (2), (5), (4).

C. (1), (2), (3), (4), (5).

D. (3), (2), (1), (5), (4).

Đáp án: B

Giải thích:

Thứ tự các bước hình thành kĩ năng đo là:

Bước 1: Ước lượng giá trị cần đo.

Bước 2: Lựa chọn dụng cụ đo thích hợp.

Bước 3: Tiến hành đo.

Bước 4: Đọc đúng kết quả đo.

Bước 5: Ghi lại kết quả đo.

Câu 2. Khi thực hiện hoạt động sử dụng cân đồng hồ để xác định khối lượng của quyển sách là đã sử dụng kĩ năng nào trong học tập môn Khoa học tự nhiên?

A. Kĩ năng báo cáo.

B. Kĩ năng liên kết.

C. Kĩ năng đo.

D. Kĩ năng dự báo.

Đáp án: C

Giải thích:

Khi thực hiện hoạt động sử dụng cân đồng hồ để xác định khối lượng của quyển sách là đã sử dụng kĩ năng đo trong học tập môn Khoa học tự nhiên.

Câu 3. Khi nghiên cứu vấn đề “Nhiệt độ cần thiết để cây đậu phát triển nhanh nhất”, biến số nào sau đây cần đo?

A. Độ ẩm của không khí.

B. Lượng nước tưới cho mỗi cây đậu.

C. Số lượng hạt đậu đem trồng.

D. Nhiệt độ duy trì cho mỗi hạt đậu.

Đáp án: D

Giải thích:

Khi nghiên cứu vấn đề “Nhiệt độ cần thiết để cây đậu phát triển nhanh nhất”, biến số cần đo là nhiệt độ duy trì cho mỗi hạt đậu.

Câu 4. Một bạn học sinh nhìn bầu trời âm u và trên sân trường có vài chú chuồn chuồn bay là là trên mặt đất, có thể trời sắp mưa. Bạn học sinh này đã sử dụng kĩ năng nào dưới đây?

A. Kĩ năng dự báo.

B. Kĩ năng báo cáo.

C. Kĩ năng phân loại.

D. Kĩ năng phân tích.

Đáp án: A

Giải thích:

Kĩ năng quan sát: bầu trời âm u và trên sân trường có vài chú chuồn chuồn bay là là trên mặt đất.

Kĩ năng dự báo: có thể trời sắp mưa.

Câu 5. Để đo thời gian một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng người ta sử dụng dụng cụ đo nào sau đây?

A. Đồng hồ bấm giây.

B. Đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.

C. Dao động kí.

D. Đồng hồ cát.

Đáp án: B

Giải thích:

Vì viên bi sắt chuyển động nhanh trên máng nghiêng do đó ta cần sử dụng thiết bị có độ chính xác cao đó chính là đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.

Câu 6. Bước nào sau đây không thuộc tiến trình tìm hiểu tự nhiên?

A. Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

BLập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

C. Rèn luyện sức khỏe.

D. Kết luận.

Đáp án: C

Giải thích:

Tiến trình tìm hiểu tự nhiên hay phương pháp tìm hiểu tự nhiên thường trải qua 5 bước:

Bước 1: Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

Bước 2: Hình thành giả thuyết.

Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

Bước 4: Thực hiện kế hoạch.

Bước 5: Kết luận.

Câu 7. Bước nào sau đây cần làm trước bước hình thành giả thuyết khi nghiên cứu một vấn đề khoa học tự nhiên?

A. Thực hiện kế hoạch.

B. Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

C. Kết luận.

D. Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

Đáp án: D

Giải thích:

Thứ tự các bước cần thực hiện khi nghiên cứu một vấn đề khoa học tự nhiên như sau:

Bước 1: Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

Bước 2: Hình thành giả thuyết.

Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

Bước 4: Thực hiện kế hoạch.

Bước 5: Kết luận.

Như vậy, trước khi xây dựng giả thuyết thì ta cần quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

Câu 8. Khi vận dụng phương pháp tìm hiểu tự nhiên trong học tập không cần thiết phải thực hiện các kĩ năng nào sau đây?

A. Quan sát, phân loại.

B. Phân tích, dự báo.

C. Đánh trận, đàm phán.

D. Báo cáo và thuyết trình.

Đáp án: C

Giải thích:

Khi vận dụng phương pháp tìm hiểu tự nhiên trong học tập, cần thực hiện một số kĩ năng như: quan sát, phân loại, đo đạc, liên kết, phân tích và dự báo. Ngoài ra, cần rèn luyện kĩ năng viết báo cáo kết quả tìm hiểu tự nhiên và kĩ năng thuyết trình.

Khi vận dụng phương pháp tìm hiểu tự nhiên trong học tập không cần thiết phải thực hiện các kĩ năng đánh trận, đàm phán.

Câu 9. Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?

A. Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

B. Hình thành giả thuyết.

C. Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

D. Thực hiện kế hoạch.

Đáp án: A

Giải thích:

Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở bước 1 quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

Câu 10. Sau khi thu thập mẫu vật, dữ liệu để nghiên cứu, các nhà khoa học lựa chọn các mẫu vật, dữ liệu có cùng đặc điểm chung giống nhau để sắp xếp thành các nhóm. Đây là kĩ năng nào?

A. Kĩ năng quan sát.

B. Kĩ năng phân loại.

C. Kĩ năng liên kết.

DKĩ năng dự báo.

Đáp án: B

Giải thích:

Sau khi thu thập mẫu vật, dữ liệu để nghiên cứu, các nhà khoa học lựa chọn các mẫu vật, dữ liệu có cùng đặc điểm chung giống nhau để sắp xếp thành các nhóm. Đây chính là kĩ năng phân loại.

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Nguyên tử

Bài 3: Nguyên tố hóa học

Bài 4: Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 5: Phân tử - Đơn chất – Hợp chất

Đánh giá

0

0 đánh giá