Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 8: Tốc độ chuyển động sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 8: Tốc độ chuyển động
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Công thức tính tốc độ chuyển động:
A. 60 km/h.
B. 40 km/h.
C. 50 km/h.
D. 55 km/h.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Đổi 45 phút =
Tốc độ của đoàn tàu là .
A. 18 km.
B. 30 km.
C. 48 km.
D. 110 km.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Đổi 20 phút =; 30 phút =
- Quãng đường xe đi được trong 20 phút đầu là
s1 = v1.t1 = 54.= 18 km
- Quãng đường xe đi được trong 30 phút sau là
s2 = v2.t2 = 60.= 30 km
- Tổng quãng đường ô tô đi được trong 50 phút tính từ lúc bắt đầu chuyển động là
s = s1 + s2 = 18 + 30 = 48 km
Lời giải:
Cách đổi tốc độ từ km/h sang m/s: 1 km/h = Ta được bảng như sau:
Bài 8.5 trang 26 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tính tốc độ theo đơn vị m/s trong các trường hợp sau:
a) Một vận động viên thực hiện cuộc thi chạy cự li 100 m trong 10,5 giây.
b) Một con dế mèn chuyển động trên đoạn đường 10 m trong 1 phút 30 giây.
c) Một con ốc sên bò dọc theo bờ tường dài 50 cm trong 30 phút.
Lời giải:
a) Tốc độ của vận động viên:
b) Tốc độ của con dế mèn:
c) Tốc độ của con ốc sên:
Bài 8.6 trang 26 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sắp xếp các tốc độ dưới đây theo thứ tự tăng dần.
- Một vận động viên bơi cự li ngắn với tốc độ 5,2 m/s.
- Một xe đạp đang chuyển động với tốc độ 18 km/h.
- Một xe buýt đang vào bến với tốc độ 250 m/min.
Lời giải:
Đổi 18 km/h =
Đổi 250 m/min =
Ta có: 4,2 m/s < 5 m/s < 5,2 m/s.
Thứ tự tốc độ tăng dần: xe buýt đang vào bến, xe đạp, vận động viên bơi.
a) Tính từ vị trí thỏ đang dừng lại, xác định khoảng cách giữa rùa và thỏ sau 50 s.
b) Kể từ lúc thỏ dừng lại, cần thời gian bao lâu để rùa có thể đi xa thỏ 140 cm?
Lời giải:
a) Khoảng cách giữa rùa và thỏ sau 50 s:
s = v.t = 2,51.50 = 125,5 cm.
b) Thời gian để rùa đi xa thỏ 140 cm:
Bài 8.8 trang 27 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đọc bài viết và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
Những cầu thủ chạy nhanh nhất thế giới
Tốc độ chạy là yếu tố vô cùng quan trọng trong bóng đá. Một cầu thủ sở hữu thể lực tốt và tốc độ chạy nhanh có thể tạo ra nhiều bứt phá, tăng khả năng ghi bàn. Tại World Cup 2018, cầu thủ người Bồ Đào Nha, Cristiano Ronaldo có tốc độ chạy kỉ lục là 38,6 km/h và hiện đang nắm giữ kỉ lục cầu thủ chạy nhanh nhất thế giới.
Cầu thủ người Pháp, Kylian Mbappe có tốc độ chạy đạt kỉ lục là 38 km/h trong một trận bóng ở World Cup 2018. Cầu thủ người Hà Lan, Arjen Robben đã lập nên kỉ lục mới cho chính mình với tốc độ chạy là 37 km/h, nhờ đó anh đã ghi bàn trong một trận bóng ở World Cup 2014.
a) Đổi tốc độ chạy của các cầu thủ sang đơn vị m/s.
b) Tính thời gian để Kylian Mbappe có thể chạy hết đoạn đường 105 m trên sân bóng với tốc độ tối đa.
c) Kể tên một số môn thể thao khác, trong đó tốc độ là yếu tố quan trọng để có thể đạt thành tích cao.
Lời giải:
a) Tốc độ của các cầu thủ:
- Cristiano Ronaldo: 38,6 km/h = 10,7 m/s.
- Kylian Mbappe: 38 km/h = 10,6 m/s.
- Arjen Robben: 37 km/h = 10,3 m/s.
b) Thời gian để Kylian Mbappe chạy hết đoạn đường dài 105 m:
c) Một số môn thể thao trong đó tốc độ là yếu tố quan trọng để có thể đạt thành tích cao như: đua xe theo thể thức F1, đua mô tô, đua ngựa, đua thuyền buồm, đua trượt tuyết, …
Lời giải:
Đổi 45 phút = ; 20 phút =
Tốc độ của xe tải:
- Trên đoạn đường đầu dài 45 km:
- Trên đoạn đường tiếp theo dài 18 km:
Lời giải:
Tổng thời gian chạy:
t = 5 h 19 min 25 s – 5 h 05 min 01 s = 14 min 24 s = 864 s.
- Tổng quãng đường chạy:
s = 400 + 1 000 = 1 400 m.
- Tốc độ chạy của người này:
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 7: Hóa trị và công thức hóa học
Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian
Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông
Lý thuyết KHTN 7 Bài 8: Tốc độ chuyển động
1. Tốc độ
- Quãng đường vật đi được trong 1 s cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động, được gọi là tốc độ chuyển động gọi tắt là tốc độ.
- Tốc độ được kí hiệu là v.
- Để tính tốc độ v của một chuyển động, ta lấy quãng đường đi được s chia cho thời gian t đi quãng đường đó.
2. Đơn vị tốc độ
- Trong hệ đơn vị đo lường chính thức ở nước ta, tốc độ được đo bằng đơn vị mét trên giây (m/s) và kilômét trên giờ (km/h). Ngoài ra tốc độ còn có thể đo bằng các đơn vị khác như: mét trên phút (m/min), xentimét trên giây (cm/s), milimét trên giây (mm/s).
- Trên thực tế, đo tốc độ của các phương tiện giao thông người ta dùng tốc kế.
Trên mặt tốc kế thường ghi các đơn vị tốc độ: km/h và MPH (dặm trên giờ).
1 MPH = 1,609 km/h.
1 m/s = 3,6 km/h