Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 10: Đo tốc độ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 10: Đo tốc độ
A. Thước cuộn và đồng hồ bấm giây.
B. Thước thẳng và đồng hồ treo tường.
C. Đồng hồ đo thời gian hiện số kết nối với cổng quang điện.
D. Cổng quang điện và thước cuộn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Để đo tốc độ của một người chạy cự li ngắn, ta cần thước cuộn (đo quãng đường chạy) và đồng hồ bấm giây (đo thời gian chạy).
A. Thước, cổng quang điện và đồng hồ bấm giây.
B. Thước, đồng hồ đo thời gian hiện số kết nối với cổng quang điện.
C. Thước và đồng hồ đo thời gian hiện số.
D. Cổng quang điện và đồng hồ bấm giây.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Người ta thường sử dụng những dụng cụ: thước (đo quãng đường), đồng hồ đo thời gian hiện số kết nối với cổng quang điện để đo tốc độ của các vật chuyển động nhanh và có kích thước nhỏ.
Lời giải:
Tốc độ chuyển động của xe:
Lời giải:
Thời gian chạy: t = 00:22 – 00:00 = 22 s.
Tốc độ chạy bộ của người là
b) Lập kế hoạch và tiến hành đo tốc độ chuyển động của một xe đồ chơi chạy pin. Yêu cầu nêu rõ: dụng cụ đo, cách tiến hành và báo cáo kết quả.
Lời giải:
a) Để xác định tốc độ của một vật đang chuyển động, ta cần biết:
- Thời gian chuyển động của vật.
- Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian đó.
b) Đo tốc độ chuyển động của một xe đồ chơi chạy pin.
Dụng cụ: Xe đồ chơi, thước, đồng hồ bấm giây.
Cách tiến hành:
- Đánh dấu vạch xuất phát và vạch đích. Đo quãng đường giữa hai vạch.
- Cho xe bắt đầu chạy từ vạch xuất phát về hướng vạch đích đồng thời bấm nút Start trên đồng hồ.
- Bấm nút Stop trên đồng hồ ngay khi xe vừa chạm vạch đích.
- Tính tốc độ theo công thức: tốc độ = quãng đường : thời gian.
Lưu ý: Thực hiện phương án trên với ít nhất 3 lần đo.
Báo cáo kết quả:
a) Em cần những dụng cụ nào để thực hiện phép đo này?
b) Mô tả cách đo tốc độ chảy của dòng nước.
Lời giải:
a) Những dụng cụ cần thiết gồm:
- Dụng cụ đo: Thước dây, đồng hồ bấm giây.
- Dụng cụ hỗ trợ: Vật nổi, dây căng và vật cắm mốc.
b) Cách đo:
- Cắm mốc căng dây đánh dấu vạch xuất phát và vạch đích.
- Đo khoảng cách d giữa vạch xuất phát và vạch đích.
- Bạn A thả vật nổi và ra tín hiệu để bạn B bấm đồng hồ bắt đầu đo. Bạn B quan sát vật nổi chạm vạch đích thì bấm đồng hồ dừng đo và đọc kết quả đo thời gian t.
- Tính tốc độ chảy của dòng nước bằng công thức:
(Nguồn: https://www.fina.org)
a) Tính tốc độ bơi của các vận động viên.
b) Để đo tốc độ bơi của một người, em cần những dụng cụ gì?
Lời giải:
a) Ta sử dụng công thức: để tính tốc độ bơi của các vận động viên và hoàn thành vào bảng.
b) Để đo tốc độ bơi của một người, ta cần các dụng cụ sau:
- Thước để đo quãng đường giữa vạch xuất phát và vạch đích.
- Đồng hồ bấm giây để đo thời gian bơi từ vạch xuất phát đến vạch đích.
a) Hãy trình bày cách tính tốc độ lan truyền âm thanh trong không khí.
b) Giả sử trong một lần đo, người ta bố trí khoảng cách giữa hai micro là 1,2 m và khoảng thời gian hiển thị trên màn hình của bộ đếm thời gian là 0,0035 s. Tính tốc độ lan truyền âm thanh trong không khí.
Lời giải:
a) Cách tính tốc độ truyền âm thanh:
- Đo khoảng cách s giữa hai micro.
- Đọc giá trị thời gian t hiển thị trên màn hình bộ đếm thời gian.
- Tính tốc độ theo công thức: .
b) Tốc độ lan truyền âm thanh trong không khí:
a) Hãy trình bày cách tính tốc độ gió.
b) Trong một lần đo với chong chóng gió có bán kính 60 cm, người ta đếm được chong chóng quay 20 vòng trong thời gian 4,2 s. Tính tốc độ gió.
Lời giải:
a) Cách tính tốc độ gió:
- Đồng hồ bấm giây cho biết thời gian t.
- Quãng đường s mà đầu cánh chong chóng đi được trong khoảng thời gian t được xác định như sau:
s = số vòng chu vi mỗi vòng = số vòng 2 bán kính chong chóng 3,14
- Tốc độ gió được tính bằng công thức: .
b) Tốc độ gió:
a) Xác định quãng đường xe đi được tính từ lúc xuất phát cho đến các thời điểm đã cho và điền vào bảng.
b) Tính tốc độ của xe trong các khoảng thời gian sau:
- Từ lúc 6 giờ 30 phút đến 7 giờ.
- Từ lúc 6 giờ 30 phút đến 7 giờ 30 phút.
- Từ lúc 6 giờ 30 phút đến 8 giờ.
c) Nêu nhận xét về chuyển động của xe.
Lời giải:
a) Quãng đường xe đi từ lúc 6 giờ 30 phút đến 7 giờ
s = 10220 – 10200 = 20 km
- Quãng đường xe đi từ lúc 6 giờ 30 phút đến 7 giờ 30 phút
s = 10240 – 10200 = 40 km
- Quãng đường xe đi từ lúc 6 giờ 30 phút đến 8 giờ.
s = 10260 – 10200 = 60 km
Điền vào bảng ta được:
b) Tốc độ của xe máy ở các khoảng thời gian là
- Từ lúc 6 h 30 đến 7 h 00 (t = 0,5 h):
- Từ lúc 6 h 30 đến 7 h 30 (t = 1 h):
- Từ lúc 6 h 30 đến 8 h 00 (t = 1,5 h):
c) Nhận xét: Xe máy chuyển động với tốc độ không đổi.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 9: Đồ thị quãng đường - thời gian
Bài 11: Tốc độ an toàn giao thông
Bài 13: Độ to và độ cao của âm
Lý thuyết KHTN 7 Bài 10: Đo tốc độ
1. Đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây
Cách đo:
+ Dùng thước đo độ dài quãng đường s vật đi được bằng cách đo khoảng cách giữa vạch xuất phát và vạch đích.
+ Dùng đồng hồ bấm giây để đo thời gian t từ lúc vật bắt đầu rời vạch xuất phát đến lúc vật chạm vạch đích.
+ Thực hiện ba lần đo, lấy giá trị trung bình của các phép đo.
+ Dùng công thức để tính tốc độ của vật.
2. Đo tốc độ bằng đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện.
Bố trí thí nghiệm như hình:
Cách đo:
+ Nhấn công tắc RESET để đưa số chỉ của đồng hồ về giá trị 0,000. Chọn thang đo thời gian ở vị trí 9,999 s và để kiểu đo thời gian MODE AB.
+ Giữ vật đứng yên rồi thả nhẹ cho vật chuyển động.
+ Khi tấm cản quang trên vật chắn cổng quang điện 1 thì đồng hồ bắt đầu đo và khi tấm cảm quang chắn cổng quang điện 2 thì đồng hồ kết thúc đo. Khoảng thời gian giữa hai thời điểm trên được hiển thị trên mặt hiện số của đồng hồ.
+ Đo khoảng cách giữa hai cổng quang điện bằng thước.
+ Tính tốc độ của vật trên đoạn đường giữa hai cổng quang điện.