Với giải sách bài tập Lịch sử 10 Bài 9: Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch sử lớp 10 Bài 9: Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại
Trả lời:
- Nối:
1 – E 2 – H 3 – G 4 – B
5 – D 6 – C 7 – A
- Điểm chung của các tác giả: đều là người Hy Lạp
Trả lời:
Thành tựu |
a. Đền Pác-tê-nông c. Cô-li-dê e. Bê tông h. Tượng thần vệ nữ Mi-lô |
b. Đền Pan-tê-ông d. Lịch Gờ-re-gô-li g. Trường ca I-li-at i. Cầu Pont du Gard |
|
HY LẠP Gồm các thành tựu: a. Đền Pác-tê-nông g. Trường ca I-li-at h. Tượng thần vệ nữ Mi-lô |
LA MÃ Gồm các thành tựu: b. Đền Pan-tê-ông c. Cô-li-dê d. Lịch Gờ-re-gô-li i. Cầu Pont du Gard |
Thế mạnh |
Văn học, kiến trúc – điêu khắc, khoa học tự nhiên |
Kiến trúc – điêu khắc; khoa học tự nhiên |
Nguyên nhân |
- Kế thừa thành tựu của văn minh phương Đông - Xã hội có nhiều bước tiến về kinh tế và một bầu không khí tương đối dân chủ - tự do (dân chủ chủ nô) |
- Kế thừa thành tựu của văn minh phương Đông, văn minh Hy Lạp - |
Trả lời:
- Điểm khác biệt:
+ Đền Pác-tê-nông (Hy Lạp): kết cấu và đường nét đơn giản nhưng tinh tế.
+ Đền Pan-tê-ông (La Mã): uy nghi, tráng lệ.
- Một số công trình nổi bật hiện nay có điểm giống nhau tương tự:
+ Tòa nhà Quốc hội của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ
+ Sở giao dịch chứng khoán Niu-oóc (Hoa Kỳ)
+ Tòa nhà Reichstag ở Béc-lin (Đức)
+ …
Lĩnh vực |
Thành tựu tiêu biểu (tác giả, tác phẩm,...) |
Ý nghĩa, giá trị nổi bật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tại sao các hiểu biết khoa học đến thời kì này mới trở thành khoa học: |
Trả lời:
Lĩnh vực |
Thành tựu tiêu biểu (tác giả, tác phẩm,...) |
Ý nghĩa, giá trị nổi bật |
Khoa học tự nhiên |
- Định lí Ta-lét - Định lí Py-ta-go - Tiên đề Ơ-clit - Định luật Ác-si-mét |
- Giải quyết những vấn đề cơ bản trong đời sống của cư dân, có giá trị đến hiện nay. |
Thiên văn học |
- Thuyết Nhật tâm - Lịch Giu-li-an |
- Giải quyết những vấn đề cơ bản trong đời sống của cư dân, có giá trị đến hiện nay. |
Sử học |
- Tác phẩm Lịch sử cuộc chiến tranh Hy Lạp – Ba Tư của Hê-rô-đốt - Lịch sử cuộc chiến tranh Pê-lô-pô-nê-dơ của tuy-xi-đít… |
- Cung cấp nhiều tư liệu quý cho người đời sau tìm hiểu về văn minh Hy Lạp – La Mã… - Đặt nền tảng cho sử học phương Tây sau này. |
Y học |
Hi-pô-crat được mệnh danh là “cha đẻ của y học phương Tây”. |
- Giải quyết những vấn đề cơ bản trong đời sống của cư dân, có giá trị đến hiện nay. |
Tại sao các hiểu biết khoa học đến thời kì này mới trở thành khoa học: - Đến thời kì Hi Lạp – La Mã các hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học do mang tính hệ thống, khái quát cao. |
Trả lời:
- Tác động của điểu kiện tự nhiên tới đời sống kinh tế
+ Đất đai ít, khô cứng nên kinh tế nông nghiệp không phát triển mạnh, chỉ chủ yếu trồng các loại cây lâu năm, có giá trị cao như: nho, ô liu, cam, chanh,...
+ Giàu tài nguyên khoáng sản và đặc biệt là có vị trí địa lí thuận lợi nên kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp (đặc biệt là mậu dịch hàng hải) rất phát triển.
- Tác động của điều kiện tự nhiên tới sự hình thành nhà nước
+ Do đất đai canh tác xấu, công cụ bằng đồng không có tác dụng mà phải đến khi công cụ bằng sắt xuất hiện, việc trồng trọt mới có hiệu quả. Vì vậy, tới khoảng thiên niên kỉ I TCN, các nhà nước cổ đại mới ra đời ở phương Tây (muộn hơn so với phương Đông).
+ Do lãnh thổ bị chia cắt nên khó có điều kiện tập trung đông dân cư => khi xã hội có giai cấp hình thành thì mỗi vùng, mỗi bán đảo trở thành một quốc gia thành bang (còn gọi là thị quốc).
Trả lời:
- Kho tàng thần thoại cung cấp nhiều tư liệu quý, giúp ích cho việc nghiên cứu về lịch sử, văn học, nghệ thuật, tôn giáo… của văn minh Hy Lạp.
Bài tập 7 trang 51, 52, 53, 54 SBT Lịch sử 10: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.
Câu 1 trang 51 SBT Lịch sử 10: Phần lớn lãnh thổ của nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại có địa hình
A. đồng bằng.
B. cao nguyên.
C. núi và cao nguyên.
D. núi và đồng bằng.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
A. Sắt.
B. Đồng.
C. Thiếc.
D. Đồng đỏ.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 3 trang 51 SBT Lịch sử 10: Kinh tế chủ đạo của các quốc gia cổ đại Hy Lạp - La Mã là gì?
A. Nông nghiệp và thủ công nghiệp.
B. Thủ công nghiệp và thương nghiệp.
C. Thương nghiệp và nông nghiệp.
D. Trồng trọt và chăn nuôi.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 4 trang 52 SBT Lịch sử 10: Lực lượng lao động chính ở các quốc gia cổ đại Hy Lạp - La Mã là
A. chủ nô.
B. nô lệ.
C. nông dân.
D. quý tộc.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 5 trang 52 SBT Lịch sử 10: Xã hội Hy Lạp - La Mã cổ đại có hai giai cấp cơ bản là
A. địa chủ và nông dân.
B. quý tộc và nông dân.
C. chủ nô và nô lệ.
D. chủ nô và nông dân công xã.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 6 trang 52 SBT Lịch sử 10: Địa bàn sinh sống của cư dân ở Địa Trung Hải là
A. nông thôn.
B. miền núi.
C. thành thị.
D. trung du.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 7 trang 52 SBT Lịch sử 10: Mô hình của một thị quốc Hy Lạp cổ đại
A. gồm một pháo đài và xung quanh là dân cư sinh sống.
B. gồm một thành thị với vùng đất đai trồng trọt xung quanh.
C. gồm nhiều thành thị liên kết thành một thành bang.
D. lấy một dân tộc đông nhất và hùng mạnh nhất làm nòng cốt.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
A. Châu Phi.
B. Hắc Hải, Ai Cập.
C. Ấn Độ, Trung Quốc.
D. Bắc Phi.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 9 trang 52 SBT Lịch sử 10: Mâu thuẫn cơ bản của xã hội cổ đại Hy Lạp - La Mã là mâu thuẫn giữa
A. nông dân với địa chủ.
B. nông nộ với lãnh chúa.
C. nô lệ với chủ nô.
D. nông dân với quý tộc.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 10 trang 52 SBT Lịch sử 10: Một trong những cống hiến lớn có giá trị đến nay của cư dân La Mã là
A. bảng chữ cái gồm 26 chữ.
B. Đền Pác-tê-nông.
C. giấy, thuốc súng, la bàn.
D. Đấu trường La Mã.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
A. Nông nghiệp kém phát triển.
B. Quốc gia chủ yếu là thành thị.
C. Đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt.
D. Giao thông đường biển thuận lợi.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 12 trang 53 SBT Lịch sử 10: Vì sao nói chữ viết là cống hiến lớn lao của La Mã cổ đại?
A. Kí hiệu ít, đơn giản, dễ biểu đạt ý nghĩa sự vật, hiện tượng.
B. Được tất cả các nước trên thế giới sử dụng đến ngày nay.
C. Có hệ thống chữ cái hoàn chỉnh, cùng với hệ chữ số La Mã.
D. Đơn giản, khoa học, khả năng ghép chữ linh hoạt, dễ phổ biến.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
A. cách tính lịch dựa theo sự chuyển động của Mặt Trăng.
B. việc đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn sản xuất.
C. sự hiểu biết chính xác về Trái Đất và hệ Mặt Trời.
D. việc tính lịch dựa theo sự chuyển động của Mặt Trời.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
A. vào việc canh tác nông nghiệp.
B. họ thường giao thương bằng đường biển.
C. vào việc buôn bán giữa các thị quốc.
D. sự phát triển của khoa học - kĩ thuật.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
A. Lực lượng đông đảo nhất và là lực lượng sản xuất chính của xã hội.
B. Lực lượng đông đảo nhất và không có vai trò quan trọng trong xã hội.
C. Lực lượng thiểu số và không có vai trò quan trọng trong xã hội.
D. Lực lượng đông đảo nhất và phải đóng thuế cho nhà nước.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
A. Hoạt động thương mại và lưu thông tiền tệ phát triển.
B. Nghề đúc tiền phát triển mạnh ở châu Á và châu Phi.
C. Thị quốc hình thành và mở rộng lãnh thổ.
D. Thủ công nghiệp ở các thị quốc phát triển mạnh.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 17 trang 54 SBT Lịch sử 10: Chữ Quốc ngữ của Việt Nam hiện nay có nguồn gốc từ
A. chữ tượng hình Trung Hoa.
B. chữ Phạn của Ấn Độ.
C. hệ chữ cái La Mã.
D. hệ chữ cái Hy Lạp.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
A. Đề cao tinh thần hoà bình, đoàn kết các dân tộc.
B. Để phát triển các môn thể thao điền kinh cơ bản.
C. Đề cao giá trị văn hoá và tinh thần của Hy Lạp.
D. Phát huy nguyên tắc bình đẳng của các dân tộc.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
A. Rượu nho.
B. Dầu ô liu.
C. Đồ mỹ nghệ.
D. Nô lệ.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
A. Công dân A-ten (Athens) được quyền lựa chọn người quản lí nhà nước.
B. Tất cả Công dân của A-ten có quyền bầu chọn người quản lí nhà nước.
C. Công dân của thành thị có quyền bầu ra người quản lí nhà nước.
D. Công dân nam từ 18 tuổi được quyền bầu chọn người quản lí nhà nước
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 8: Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại
Bài 9: Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại
Bài 10: Văn minh Tây Âu thời Phục hưng
Bài 11: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Bài 12: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 9:Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại
I. Cơ sở hình thành
1. Điều kiện tự nhiên
- Hy Lạp và La Mã cổ đại là các quốc gia thuộc khu vực Địa Trung Hải, lãnh thổ ba mặt giáp biển, với nhiều đảo lớn nhỏ. Đường bờ biển có nhiều vũng, vịnh, tạo thành nhiều hải cảng thuận tiện cho tàu bè đi lại, kết nối giao thương.
- Địa hình Hy Lạp bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai không phì nhiều nhưng bù lại có nhiều khoáng sản và loại đất sét trắng để làm gốm. Khí hậu và đất đai Hy Lạp phù hợp trồng các loại cây như nho, ô liu,...
Cảng biển ở Hy Lạp cổ đại
- La Mã có nhiều đồng bằng rộng lớn hơn, khí hậu ấm áp, mưa nhiều, thuận lợi cho việc phát triển các ngành trồng trọt và chăn nuôi. Tài nguyên khoáng sản phong phú, thúc đẩy nghề luyện kim sớm phát triển.
2. Dân cư
- Cư dân Hy Lạp cổ đại:
+ Gồm bốn tộc người chính: Ê-ô-li-an, I-ô-ni-an, A-kê-an và Đô-ri-an.
+ Đến khoảng thế kỉ VIII - VII TCN, cư dân Hy Lạp mới gọi mình là Hê-len và gọi đất nước mình là Hy Lạp.
- Bán đảo I-ta-li-a thời cổ đại có nhiều tộc người.
+ Những cư dân có mặt sớm nhất là người Li-gua, sau đó là người I-ta-li-ốt và một nhánh sống ở đồng bằng La-ti-um được gọi là người La-tinh.
+ Tộc người Ê-tơ-ru-xcơ, Xen-tơ thiên di đến miền Bắc, người Hy Lạp di cư đến phía nam.
+ Về sau, người La-tinh dựng nên thành La Mã và gọi là người La Mã.
3. Điều kiện kinh tế
- Hy Lạp và La Mã sớm phát triển nghề đi biển và các ngành khai khoảng, luyện kim, đóng tàu.
- Các nghề thủ công phát triển giúp sản phẩm làm ra rất đa dạng.
- Tiền tệ được lưu thông rộng rãi để giao thương trong khu vực và với các nước phương Đông. Họ bán các loại rượu nho, dầu ô liu, gốm màu, cẩm thạch, thiếc, chì,...; mua về lương thực, cá, da súc vật, giấy, thuỷ tinh,... Nô lệ là hàng hoá đặc biệt.
3. Tình hình chính trị - xã hội
a. Chính trị
- Vào thời kì nhà nước sơ khai, cư dân cổ ở vùng đất Hy Lạp đã tạo dựng được nền văn minh cổ đầu tiên, gọi là Crét - Mi-xen.
- Từ thế kỉ VIII TCN, ở Hy Lạp đã hình thành quốc gia thành bang (còn gọi là thị quốc) phát triển chế độ dân chủ chủ nô.
Chế độ dân chủ ở Hy Lạp cổ đại (minh họa)
- Đến thế kỉ IV TCN, Ma-xê-đô-ni-a xâm chiếm và thống trị Hy Lạp; văn minh Hy Lạp được truyền bá rộng rãi sang phương Đông qua các cuộc chiến tranh.
- Đến năm 146 TCN, Hy Lạp bị sáp nhập vào đế quốc La Mã. Nhà nước La Mã cổ đại ra đời muộn hơn, không ngừng mở rộng lãnh thổ, phát triển thành để chế vào thế kỉ I TCN và tồn tại đến thế kỉ V.
b. Xã hội
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, trong đó hai giai cấp đối kháng cơ bản là chủ nô và nô lệ.
Chủ nô và nô lệ ở Hy Lạp cổ đại (tranh minh họa)
4. Sự kế thừa thành tựu văn minh phương Đông
- Địa hình Hy Lạp và La Mã mang tính “mở” nên có điều kiện giao lưu, tiếp thu ảnh hưởng của các nền văn minh phương Đông cổ đại cũng như lan toả giá trị của mình đến nhiều vùng quanh Địa Trung Hải.
- Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn minh phương Đông như chữ viết, văn học, tín ngưỡng, tôn giáo, kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ cũng như các kĩ thuật chế tác và sản xuất thủ công nghiệp.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Chữ viết
- Người Hy Lạp cổ đại dựa trên chữ cái của người Phê-ni-xi để tạo nên hệ thống 24 chữ cái vào khoảng cuối thế kỉ IV TCN.
- Về sau, người La Mã tiếp thu chữ cái Hy Lạp tạo thành chữ La-tinh, ban đầu gồm 20 chữ cái, sau hoàn thiện thành hệ thống 26 mẫu tự La-tinh.
- Họ cũng dùng chữ cái để tạo ra chữ số La Mã, còn được sử dụng cho đến ngày nay.
Bảng chữ số La Mã
2. Văn học
a. Thần thoại
- Thần thoại là một kho tàng phong phú các câu chuyện về các vị thần, giải thích sự hình thành của vũ trụ, cuộc đấu tranh trong thế giới muôn loài. Các thần đều có gia phả, mang hình hài và có đời sống tình cảm như con người.
b. Thơ ca và văn xuôi
- Thơ ca và văn xuôi lấy kho tàng thần thoại làm chất liệu.
- Hai tập sử thi ra đời sớm nhất là I-li-át và Ô-đi-xê của Hô-me. Nhà văn Ê-dốp nổi tiếng về truyện ngụ ngôn.
c. Kịch
- Kịch phát triển mạnh trên cả hai thể loại bi kịch (triết lí về số phận con người) và hài kịch (châm biếm, phê phán trong đời sống), thường biểu diễn tại các nhà hát ngoài trời.
3. Nghệ thuật
a. Kiến trúc
- Hy Lạp: đền Pác-tê-nông, đền thờ thần Dớt, lăng mộ vua Mô-sô-lớt,…
- La Mã: đấu trường Cô-li-dê, đền Pan-tê-ông, Khải hoàn môn Công-xtan-ti-nút,...
Đấu trường Cô-li-dê (La Mã)
b. Điêu khắc
- Tác phẩm tiêu biểu: tượng thần Vệ nữ thành Mi-lô, tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng Thần Dớt, các bức phù điều,…
- Thể hiện khát vọng vươn tới sự hoàn hảo trong vẻ đẹp hình thể của con người, đạt được tính chuẩn xác trong tạo hình.
4. Khoa học, kĩ thuật
a. Khoa học tự nhiên
- Toán học và Vật lí: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít, Ác-si-mét,..
- Y học: Hi-pô-crát được mệnh danh là “cha đẻ của y học phương Tây” đã đề ra phương pháp chữa bệnh bằng thuốc và giải phẫu.
b. Thiên văn học
- Từ thế kỉ III TCN, A-ri-xtác đã nêu lên thuyết Nhật tâm.
- Ê-ra-tô-xten đã tính được chu vi của Trái Đất với sai số rất nhỏ.
- Người Hy Lạp biết làm ra lịch, sau đó người La Mã kế thừa, phát triển thành bộ lịch Giu-li-an. Đến thời trung đại, bộ lịch này được hoàn chỉnh thành Công lịch (Tây lịch), sử dụng cho đến ngày nay.
c. Sử học
- Hy Lạp: Lịch sử cuộc chiến tranh Hy Lạp - Ba Tư (Hê-rô-đốt), Lịch sử cuộc chiến tranh Pê-lô-pô-nê-dơ (Tuy-xi-đít),…
- La Mã: Pô-li-bi-út, Ti-tut Li-vi-út,…
d. Kĩ thuật
- Người Hy Lạp và La Mã cổ đại có nhiều ứng dụng kĩ thuật vào thực tiễn cuộc sống như sử dụng đòn bẩy, máy bắn đá, máy bơm nước, chế tạo bê tông,..
Mô hình máy bắn đá của người Hy Lạp cổ
5. Triết học
- Hy Lạp là “quê hương của triết học phương Tây” với nhiều quan điểm, học thuyết khác nhau nhưng chủ yếu xoay quanh hai trường phái duy vật và duy tâm.
- Các triết gia duy vật đồng thời là những nhà khoa học: Ta-lét, Hê-ra-clit, Êm-pê-đô-clét,…
- Các triết gia Lê-cíp-pớt, Đê-mô-crít, Ê-pi-kiu-rớt đã hình thành thuyết Nguyên tử.
-Trường phái duy tâm với các đại diện tiêu biểu: Xô-crát, Pla-tôn, A-rít-xtốt,…
6. Tín ngưỡng, tôn giáo
- Tín ngưỡng đa thần, thờ cúng các vị thần.
- Thế kỉ I, Cơ đốc giáo ra đời ở Pa-le-xtin, một thuộc địa của La Mã. Đến thế kỉ IV, các hoàng đế La Mã công nhận Cơ đốc giáo là quốc giáo của đế quốc La Mã, đưa đời sống tín ngưỡng của người La Mã bước sang thời kì mới.
7. Thể thao
- Từ thế kỉ VIII TCN, người Hy Lạp đã tổ chức các cuộc thi đấu thể thao bốn năm một lần tại Ô-lim-pi-a, gọi là Thế vận hội Ô-lim-pic nhằm tôn vinh các vị thần.
- Các môn thi đấu gồm: đấu vật, thi chạy, đua ngựa và đua xe ngựa,…
- Người chiến thắng được vinh danh và nhận vòng nguyệt quế.
Biểu tượng của Thế vận hội Ô-lim-pic
IV. Ý nghĩa của văn minh Hy Lạp – La Mã:
- Nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại được tạo dựng từ sức sáng tạo phi thường của cư dân Địa Trung Hải trên cơ sở tiếp biến những giá trị tiêu biểu của văn minh phương Đông.
- Những thành tựu văn minh Hy Lạp - La Mã có tính hiện thực cao, mang tính nhân bản, là cơ sở của văn hoá châu Âu về sau. Nhiều di sản của nền văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay.