Với giải sách bài tập Lịch sử 10 Bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch sử lớp 10 Bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử
- Ô số 1 (9 chữ cái): Thái độ quan trọng và cần thiết trong nghiên cứu lịch sử.
- Ô số 2 (6 chữ cái): Một biến cố, kỉ niệm,... mang tính chất lễ nghi, tôn vinh, diễn ra trong một dịp đặc biệt.
- Ô số 3 (9 chữ cái): Một đức tính quan trọng bậc nhất của người viết sử.
- Ô số 4 (6 chữ cái): Từ chỉ sự phát triển theo hướng tốt hơn trước, phù hợp với sự phát triển của lịch sử.
- Ô số 5 (9 chữ cái): Một phương pháp nghiên cứu lịch sử, kết hợp nhiều ngành để đạt hiệu quả cao.
- Ô số 6 (7 chữ cái): Thành tựu văn minh cơ bản, dùng để lưu trữ và phát triển tri thức.
Ô chữ chủ: (6 chữ cái) là ...................
Trả lời:
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
1 |
K |
H |
A |
C |
H |
Q |
U |
A |
N |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
S |
U |
K |
I |
E |
N |
|
|
|
3 |
|
|
T |
R |
U |
N |
G |
T |
H |
U |
C |
|
|
4 |
|
|
|
T |
I |
E |
N |
B |
O |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
L |
I |
E |
N |
N |
G |
A |
N |
H |
6 |
|
|
|
|
C |
H |
U |
V |
I |
E |
T |
|
|
Ô chữ chủ: (6 chữ cái) là: LỊCH SỬ
“Đại để phép làm sử là phải: mỗi sự kiện đều nhặt đủ không bỏ sót, để cho người ta sau khi mở sách ra xem, rõ được manh mối, biết được đầu đuôi, tuy không được mắt thấy tai nghe, mà rõ ràng như chính mình được thấy ... Cố nhiên không nên chép rườm rà nhưng nếu có việc gì thuộc về nghị luận quan trọng và chế tác to lớn thì đều phải theo từng việc mà chép đủ ngày tháng”.
(Lê Quý Đôn, Ngô Thế Long dịch, Đại Việt thông sử, quyển 2, NXB Trẻ và NXB Hồng Bàng, TP. Hồ Chí Minh, năm 2012, trang 13 - 14)
Từ đoạn văn trên, em hãy cho biết nguyên tắc viết sử của nhà bác học Lê Quý Đôn có gì giống và khác nhau với nguyên tắc nghiên cứu lịch sử hiện nay.
Trả lời:
- Điểm giống nhau: ghi chép lịch sử phải phản ánh đầu đủ không gian và thời gian cụ thể (nguyên tắc: toàn diện và cụ thể).
- Điểm khác nhau: bên cạnh nguyên tắc toàn diện và cụ thể, trong nghiên cứu lịch sử, các nhà sử học hiện nay còn đề ra và thực hiện theo các nguyên tắc: khách quan, trung thực, tiến bộ.
“Nay bắt đầu biên soạn thì thực lục lại chép sơ lược sai lầm, chưa thể căn cứ hoàn toàn vào đấy, lại phải tìm cả các sách tạp, các bản sót, các liệt truyện, các dã sử, văn khắc vào bia vào đỉnh, gia phả của các thế gia, cùng là các bản sao chép của các học giả Bắc triều,... Tạm xin chép đúng năm tháng, nhặt nhạnh những việc mất mát bổ sung vào chỗ sử trước chưa đủ, ghi lại việc cũ cho đời sau, may ra văn hiến có đủ chứng cớ có thể kể cứu việc cũ, có thể để lại gương sau...”
(Lê Quý Đôn, Ngô Thế Long dịch, Đại Việt thông sử, quyển 2, sđd, trang 15 - 16)
- Các sử liệu: ...................................................................................................................
...................................................................................................................
- Chức năng: ...................................................................................................................
...................................................................................................................
Trả lời:
- Các sử liệu:
+ Sử liệu thành văn (thể hiện ở chi tiết “thực lục…. sách tạp, bản sót, các liệt truyện, văn khắc vào bia và đỉnh, gia phả của các thế gia, các bản sao chép của học giả Bắc triều”).
+ Sử liệu truyền miệng (thể hiện ở chi tiết “các dã sử”)
+ Sử liệu hiện vật (thể hiện ở chi tiết “các bia và đỉnh”).
- Chức năng:
+ Chức năng khoa học: cung cấp tri thức nhằm khôi phục, miêu tả, giải thích hiện tượng lịch sử một cách khách quan, chính xác (thể hiện qua các chi tiết: tạm xin chép đúng năm tháng, nhặt nhạnh những việc mất mát bổ sung vào chỗ sử trước chưa đủ…”)
+ Chức năng giáo dục: thông qua những tấm gương lịch sử, bài học lịch sử (thể hiện qua chi tiết: “ghi lại việc cũ cho đời sau, may ra văn hiến có đủ chứng cớ có thể kể cứu việc cũ, có thể để lại gương sau...”)
Trả lời:
(*) Bài tham khảo:
Trả lời:
- Tuy-xi-dít (Thucydides) được xem là “Cha đẻ của khoa học lịch sử”, do những tiêu chuẩn khắt khe mà ông đưa ra đối với việc thu thập cứ liệu và phân tích lịch sử trên cơ sở quan hệ nhân quả, không có sự can thiệp của các vị thần hay các yếu tố tâm linh.
Bài tập 6 trang 6, 7 SBT Lịch sử 10: Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng.
Câu 1 trang 6 SBT Lịch sử 10: Hiện thực lịch sử là tất cả những
A. điều đã diễn ra trong quá khứ, tồn tại theo ý muốn chủ quan của con người.
B. điều đã diễn ra trong quá khứ tồn tại một cách khách quan, độc lập.
C. hiện tượng siêu nhiên đã tác động mạnh đến tiến trình phát triển của xã hội loài người.
D. nhân vật trong quá khứ đã đóng góp công lao to lớn cho sự phát triển của nhân loại.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 2 trang 6 SBT Lịch sử 10: Con người nhận thức hiện thực lịch sử bằng cách nào?
A. Tái hiện sự kiện lịch sử trong phòng thí nghiệm để nghiên cứu.
B. Tìm kiếm tư liệu bằng cách sử dụng các phương pháp phù hợp.
C. Tái hiện sự kiện lịch sử bằng phim ảnh hoặc các phương tiện phù hợp.
D. Tìm kiếm sử liệu, dùng những phương pháp và cách tiếp cận phù hợp.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 3 trang 6 SBT Lịch sử 10: Sử quan là
A. viên quan phụ trách việc chép sử thời phong kiến.
B. những nhà nghiên cứu và biên soạn lịch sử.
C. cơ quan lưu trữ các sách lịch sử thời phong kiến.
D. cơ quan biên soạn, ghi chép lịch sử thời phong kiến.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 4 trang 7 SBT Lịch sử 10: Sử gia là
A. viên quan chuyên việc chép sử thời phong kiến.
B. nhà nghiên cứu và biên soạn lịch sử, nhà sử học.
C. cơ quan lưu trữ các sách lịch sử thời phong kiến.
D. cơ quan biên soạn, ghi chép lịch sử thời phong kiến.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 5 trang 7 SBT Lịch sử 10: Quốc sử quán là cơ quan
A. lưu trữ các tư liệu lịch sử thời hiện đại.
B. nghiên cứu khoa học lịch sử thời hiện đại.
C. lưu trữ các sách lịch sử thời phong kiến.
D. biên soạn, ghi chép lịch sử thời phong kiến.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 6 trang 7 SBT Lịch sử 10: Viện sử học là cơ quan
A. lưu trữ các tư liệu lịch sử thời hiện đại.
B. lưu trữ các sách lịch sử thời phong kiến.
C. nghiên cứu khoa học lịch sử thời hiện đại.
D. biên soạn, ghi chép lịch sử thời phong kiến.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 7 trang 7 SBT Lịch sử 10: Trong nghiên cứu sử học, nguyên tắc nào dưới đây là quan trọng nhất?
A. Lịch sử và logic.
B. Lịch sử và cụ thể.
C. Khách quan và toàn diện.
D. Trung thực và tiến bộ.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 8 trang 7 SBT Lịch sử 10: Phương pháp logic khác phương pháp lịch sử là phải thấy được
A. quy luật phát triển tất yếu của sự vật, hiện tượng.
B. toàn bộ quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
C. tính liên tục trong quá trình phát triển của sự vật.
D. sự gắn kết của không gian, thời gian, con người.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
A. Phân kì.
B. Thống kê.
C. So sánh đồng đại.
D. So sánh lịch đại.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
A. phân kì.
B. thống kê.
C. so sánh đồng đại.
D. so sánh lịch đại.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử
Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống
Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học khác
Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại
Bài 5: Khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 1: Lịch sử hiện thực và nhận thức lịch sử
I. Lịch sử
1. Hiện thực lịch sử
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ gắn với con người và xã hội loài người.
- Hiện thực lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ, tồn tại một cách khách quan, độc lập, ngoài ý muốn của con người.
- Con người có khả năng nhận thức hiện thực khách quan, vì vậy lịch sử còn là hiện thực khách quan có thể nhận thức được.
Mũi tên đồng tìm thấy ở Cổ Loa (1959) là hiện thực lịch sử
2. Nhận thức lịch sử
- Nhận thức lịch sử là những hiểu biết của con người về hiện thực lịch sử, được trình bày, tái hiện theo nhiều cách khác nhau.
- Có nhiều nhận thức khác nhau về hiện thực lịch sử.
- Để phục dựng lại lịch sử, các nhà sử học cần nỗ lực tìm kiếm tư liệu; sử dụng phương pháp và cách tiếp cận phù hợp.
Mô hình phục dựng nỏ thần Liên châu (nhận thức lịch sử)
II. Sử học
1. Khái niệm Sử học
- Sử học là khoa học nghiên cứu lịch sử của xã hội loài người nói chung hoặc của một quốc gia, dân tộc, địa phương, con người nói riêng.
2. Đối tượng nghiên cứu của Sử học
- Đối tượng của Sử học là quá trình phát sinh, phát triển của xã hội loài người trong quá khứ.
- Đối tượng của Sử học mang tính toàn diện.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Sử học
- Chức năng
+ Chức năng khoa học: cung cấp tri thức khoa học nhằm khôi phục, miêu tả, giải thích hiện tượng lịch sử một cách chính xác, khách quan.
+ Chức năng xã hội: giúp con người tìm hiểu các quy luật phát triển của xã hội loài người trong quá khứ, từ đó nhận thức hiện tại và dự đoán tương lai.
+ Chức năng giáo dục: thông qua những tấm gương lịch sử, bài học lịch sử.
- Nhiệm vụ
+ Rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cuộc sống hiện tại.
+ Góp phần bồi dưỡng nhân sinh quan và thế giới quan khoa học, nâng cao trình độ nhận thức của con người.
+ Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và phát triển nhân cách con người.
4. Nguyên tắc cơ bản của Sử học
- Khách quan: trình bày lịch sử một cách khách quan, không định kiến, không thiên vị.
- Trung thực: tôn trọng sự thật lịch sử.
- Tiến bộ: góp phần xây dựng những giá trị tốt đẹp.
- Toàn diện và cụ thể: phản ánh đầy đủ, gắn với không gian, thời gian cụ thể.
5. Khái quát về các nguồn sử liệu
- Sử liệu là những tài liệu để nghiên cứu và tái hiện lịch sử.
- Căn cứ vào mối liên hệ với sự vật, hiện tượng được nghiên cứu và giá trị thông tin, có thể chia thành hai loại sử liệu:
+ Sử liệu trực tiếp: nguồn sử liệu ra đời cùng thời điểm diễn ra sự kiện, hiện tượng được nghiên cứu, còn gọi là sử liệu gốc.
Bút tích “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
+ Sử liệu gián tiếp: nguồn sử liệu phản ánh sự kiện, hiện tượng lịch sử thông qua thông tin gián tiếp (hồi kí, kể chyện lịch sử…)
- Căn cứ vào các dạng thức tồn tại, nguồn sử liệu được chia thành các nhóm chủ yếu:
+ Sử liệu thành văn: văn bản, sách, báo…
Báo “Việt Nam Độc Lập” - cơ quan tuyên truyền của Việt Minh do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, số 1 (101), ngày 1-8-1941.
+ Sử liệu truyền miệng: ca dao, truyền thuyết…
Truyền thuyết “Sơn Tinh - Thủy Tinh”
+ Sử liệu hiện vật: di vật, công trình.
Rìu đồng Đông Sơn
+ Sử liệu kĩ thuật đa phương tiện: phim, ảnh, ghi âm…
Bài hát Chiến thắng Điện Biên
6. Một số phương pháp cơ bản của Sử học
- Phương pháp lịch sử: xem xét, trình bày các hiện tượng, sự vật qua các giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể.
- Phương pháp logic: nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong hình thức tổng quát nhằm vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng vận động của lịch sử.
- Ngoài ra, còn có các phương pháp khác như: phương pháp lịch đại, phương pháp đồng đại, phương pháp điền dã, phỏng vấn nhân chứng lịch sử…