Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập Toán lớp 8 Hình chữ nhật, được sưu tầm và biên soạn theo chương trình học của 3 bộ sách mới. Bài viết gồm 20 bài tập với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập Toán 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Hình chữ nhật. Mời các bạn đón xem:
Bài tập Toán 8 Hình chữ nhật
A. Bài tập Hình chữ nhật
Bài 1.Cho tam giác ADC vuông tại D có đường trung tuyến DE (E ∈ AC). Trên tia đối của tia ED lấy điểm B sao cho EB = ED.
a) Tứ giác ABCD là hình gì? Tại sao?
b) Biết AD = 5 dm, DC = 4 dm. Tính chu vi tứ giác ABCD.
Hướng dẫn giải
a) Vì DE là đường trung tuyến của tam giác ADC nên E là trung điểm của AC
Vì EB = ED nên E là trung điểm của BD
Tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm mỗi đường nên là hình bình hành.
Theo giả thiết, ta có nên hình bình hành ABCD là hình chữ nhật.
b) Chu vi hình chữ nhật ABCD là: (5 + 4) . 2 = 18 (dm).
Bài 2. Cho tam giác ABC, đường cao AH. Gọi I là trung điểm cạnh AC, E là điểm đối xứng với H qua I. Chứng minh tứ giác AHCE là hình chữ nhật.
Hướng dẫn giải
+ Tam giác AHC vuông tại H có đường trung tuyến HI (do I là trung điểm của AC) ứng với cạnh huyền AC nên (trong một tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền).
+ Vì E đối xứng với H qua I nên IE = suy ra IA = IC = IE = HI.
Suy ra HE = AC.
+ Xét tứ giác AHCE có hai đường chéo AC và HE cắt nhau tại trung điểm I của mỗi đường nên tứ giác AHCE là hình bình hành. Mặt khác ta có HE = AC (chứng minh trên) nên AHCE là hình chữ nhật.
Bài 3. Cho tam giác ABC vuông cân tại C, M là điểm bất kì trên cạnh AB. Vẽ ME vuông góc với AC tại E, MF vuông góc với BC tại F. Chứng minh tứ giác CFME là hình chữ nhật.
Hướng dẫn giải
Vì ME vuông góc với AC tại E, MF vuông góc với BC tại F và tam giác ABC vuông cân tại C nên hay tứ giác CEMF có ba góc vuông, suy ra tứ giác CEMF là hình chữ nhật.
Bài 4. Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi H là chân đường vuông góc kẻ từ A đến BD. Biết HB = 2 cm, HD = 6 cm. Tính độ dài AB, AD.
Hướng dẫn giải
Ta có: BD = HB + HD = 2 + 6 = 8 (cm).
Xét tam giác giác BHA vuông tại H ta có: BH2 + AH2 = AB2
Suy ra AH2 = AB2 – BH2
Suy ra AH2 = AB2 – 4 (1)
Xét tam giác AHD vuông tại H ta có: HD2 + AH2 = AD2
Suy ra AH2 = AD2 – HD2
Suy ra AH2 = AD2 – 3 (2)
Từ (1) và (2) suy ra AB2 – 4 = AD2 – 36 (3)
Xét tam giác ABD vuông tại A có:
AB2 + AD2 = DB2 = 82 = 64
Thay AB2 = 64 – AD2 vào (3). Giải ra ta được AD2 = 48 hay .
Suy ra AB = 4 cm.
Vậy cm và AB = 4 cm.
Bài 5. Tứ giác ABCD có AB ⊥ CD. Gọi E, F, G, H theo thứ tự là trung điểm của BC, BD, AD, AC. Chứng minh rằng EG = FH.
Hướng dẫn giải
Vì E là trung điểm của BC; H là trung điểm của AC .
Nên EH là đường trung bình của ΔBCD
Suy ra EF // CI
Kết hợp với AB ⊥ CD (gt) (4)
Kết hợp (*), (3) và (4)
Suy ra HE⊥ EF
Suy ra HEF = 90° (***)
Từ (**) và (***) ta có EFGH là hình chữ nhật.
Từ đó hai đường chéo EG = FH.
Vậy EG = FH.
Bài 6. Cho tam giác ABC cân tại A, các đường trung tuyến BM, CN cắt nhau tại G. Gọi D là điểm đối xứng với G qua M, gọi E là điểm đối xứng với G qua N. Tứ giác BEDC là hình gì? Vì sao?
Hướng dẫn giải
Ta có hai đường trung tuyến BM và CN cắt nhau tại G nên G là trọng tâm tam giác ABC.
Theo tính chất trọng tâm tam giác ta có: BG = 2GM
CG = 2GN
Lại có: G đối xứng với với D qua M suy ra GM = MD hay GD = 2GM
G đối xứng với E qua N suy ra GN = EN hay GE = 2GN
Do đó BG = GD và CG = GE
Suy ra G là trung điểm của BD và CE.
Xét tứ giác BCDE có: G là trung điểm của đường chéo BD
G là trung điểm đường chéo CE
Suy ra tứ giác BCDE là hình bình hành.
Lại có: ABC cân tại A nên AB = AC.
Mà M là trung điểm của AC, N là trung điểm AB nên BN = CM.
Xét BNC và CMB có:
Cạnh BC chung
BN = CM
(do tam giác ABC cân tại A)
Do đó BNC = CMB (c.g.c)
Suy ra CN = BM (hai cạnh tương ứng)
Mà và
Do đó EC = BD.
Xét hình bình hành BCDE có hai đường chéo EC và BD bằng nhau.
Vậy tứ giác BCDE là hình chữ nhật.
Bài 7. Cho vuông tại A, trung tuyến AM. Biết AB = 3cm, AC = 4cm. Tính độ dài AM.
Hướng dẫn giải
ΔABC vuông tại A có:
BC2 = AB2 + AC2 (định lý Pytago)
Thay số: BC2 = 32 + 42 = 25 => BC = 5cm
Vì AM là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền BC nên
Bài 8. Cho tam giác ABC vuông tại A, điểm M bất kì trên cạnh BC. Gọi D và E theo thứ tự là chân đường vuông góc kẻ từ M đến AB và AC. Tứ giác ADME là hình gì? Tại sao?
Hướng dẫn giải
ΔABC vuông tại A nên ; mà D thuộc cạnh AB, E thuộc cạnh AC nên
Vì MD ⊥ AB tại D nên
ME ⊥ AC tại E nên
Xét tứ giác ADME có:
Vậy tứ giác ADME là hình chữ nhật (theo dấu hiệu nhận biết).
Bài 9. Cho hình thang vuông ABCD có các điểm E, F thuộc cạnh AD sao cho AE = DF và . Chứng minh
Hướng dẫn giải
Gọi N là trung điểm của EF
=> NE = NF, mà AE = DF (gt)
=> AE + NE = DF + NF
=> AN = DN
=> N là trung điểm của AD
Gọi M là trung điểm của BC
Khi đó: MN là đường trung bình của hình thang ABCD
=> MN // AB.
Mặt khác AB ⊥ AD (do hình thang ABCD vuông tại A và D)
Nên MN ⊥ AD => MN ⊥ EF
Xét ΔMEF có:
MN là đường cao,
MN là đường trung tuyến (do N là trung điểm của EF)
=> ΔMEF cân tại M nên ME = MF (1)
Lại có:
ΔBFC vuông tại F
M là trung điểm của BC
Nên MF = MB = MC (tính chất trung tuyến ứng với cạnh huyền trong tam giác vuông) (2)
Từ (1) và (2) => ME = MB = MC.
=> ΔBEC vuông tại E (định lý đường trung tuyến ứng với cạnh huyền)
(đpcm).
B. Lý thuyết Hình chữ nhật
1. Hình chữ nhật
+ Định nghĩa:Hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông.
Tứ giác ABCD có , nó là hình chữ nhật.
Chú ý: Nếu một tứ giác có ba góc vuông thì góc còn lại cũng là góc vuông và tứ giác đó là hình chữ nhật.
+ Định lí 1: Trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Chú ý: Hình chữ nhật có tất cả các tính chất của hình bình hành và của hình thang cân.
+ Nhận xét: Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền.
Ví dụ: Cho hình chữ nhật ABCD, hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O. Gọi H là trung điểm AD.
a) Chứng minh
b) Chứng minh
Hướng dẫn giải
a) Vì ABCD là hình chữ nhật nên hai đường chéo AC và BD bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm O, suy ra OA = OB = OC = OD.
Xét và có:
OA = OB
OC = OD
(hai góc đối đỉnh)
Do đó (cạnh - góc - cạnh)
b) Xét và có:
AH = HD (H là trung điểm AD)
OA = OD (chứng minh trên)
OH chung
Do đó (cạnh - cạnh - cạnh).
Suy ra (hai cạnh tương ứng).
Mà (hai góc kề bù).
Suy ra
2. Dấu hiệu nhận biết
+ Định lí 2 (Dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật):
a) Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật.
b) Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.
Nhận xét: Nếu tam giác có một đường trung tuyến bằng nửa cạnh tương ứng thì tam giác đó là tam giác vuông.
Video bài giảng Toán 8 Bài 13: Hình chữ nhật - Kết nối tri thức