15 câu Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 21 (Cánh diều) có đáp án 2024: Hô hấp tế bào

3 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 21: Hô hấp tế bào sách Cánh diều. Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm KHTN 7. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 21: Hô hấp tế bào. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 21: Hô hấp tế bào

Phần 1. Bài tập trắc nghiệm KHTN 7 Bài 21: Hô hấp tế bào

Câu 1. Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp tế bào thể hiện như sau:

Khí oxygen + ? → Khí carbon dioxiode + Nước + Năng lượng (ATP và nhiệt)

Chất ? trong phương trình trên là

A. glucose.

B. khí carbon dioxiode.

C. muối khoáng.

D. tinh bột.

Đáp án đúng: A

Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp tế bào thể hiện như sau:

Khí oxygen + Glucose → Khí carbon dioxiode + Nước + Năng lượng (ATP và nhiệt)

Câu 2. Vì sao sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mô hôi và nhịp thở tăng lên?

A. Vì khi chạy các cơ bắp của con người đều hoạt động nên sinh ra nhiệt khiến cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và tăng nhịp thở.

B. Vì khi chạy cần năng lượng, để có nguồn năng lượng này thì quá trình hô hấp tế bào tăng nên cần thêm lượng khí oxygen và tăng đào thải khí carbon dioxide đồng thời sinh ra nhiệt khiến cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi.

C. Vì khi chạy cần năng lượng, để có nguồn năng lượng này thì quá trình hô hấp tế bào tăng nên cần thêm lượng khí carbon dioxide và tăng đào thải khí oxygen đồng thời sinh ra nhiệt khiến cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi.

D. Vì khi chạy cần năng lượng, để có nguồn năng lượng này thì quá trình hô hấp tế bào tăng nên cần thêm lượng khí oxygen và tăng đào thải khí carbon dioxide đồng thời thu nhiệt khiến cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi.

Đáp án đúng: B

Sau khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi và nhịp thở tăng lên vì khi chạy cần năng lượng, để có nguồn năng lượng này thì quá trình hô hấp tế bào tăng nên cần thêm lượng khí oxygen và tăng đào thải khí carbon dioxide đồng thời sinh ra nhiệt khiến cơ thể nóng dần lên, toát mồ hôi.

Câu 3. Cho các nhận định sau:

1. Trong quá trình hô hấp tế bào, tế bào sử dụng carbon dioxide và thải ra khí oxygen và nước.

2. Tất cả các tế bào trong cơ thể sống đều có quá trình hô hấp tế bào.

3. Tốc độ hô hấp tế bào nhanh hay chậm tùy thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế bào.

4. Hô hấp tế bào diễn ra trong một bào quan của tế bào được gọi là lục lạp.

Số nhận định đúng là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Đáp án đúng: B

Số nhận định đúng là 2 gồm 2 và 3.

1 sai vì trong quá trình hô hấp tế bào, tế bào sử dụng oxygen và thải ra khí carbon dioxide và nước.

4 sai vì hô hấp tế bào diễn ra trong một bào quan của tế bào được gọi là ti thể.

Câu 4. Quá trình tổng hợp và hô hấp tế bào có mối quan hệ hai chiều. Trong đó, quá trình tổng hợp có vai trò

A. tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho quá trình phân giải trong hô hấp tế bào.

B. giải phóng năng lượng cần cho quá trình phân giải trong hô hấp tế bào.

C. giải phóng ra các chất khí cần cho quá trình phân giải trong hô hấp tế bào.

D. tạo chất vô cơ là nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào.

Đáp án đúng: A

Quá trình tổng hợp và hô hấp tế bào có mối quan hệ hai chiều. Trong đó quá trình tổng hợp có vai trò tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào.

Câu 5. Quá trình tổng hợp và hô hấp tế bào có mối quan hệ hai chiều. Trong đó, quá trình hô hấp tế bào có vai trò

A. tạo chất hữu cơ là nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.

B. giải phóng năng lượng cần cho quá trình tổng hợp.

C. giải phóng ra các chất khí cần cho quá trình tổng hợp.

D. giải phóng ra nước cần cho quá trình tổng hợp.

Đáp án đúng: B

Quá trình tổng hợp và hô hấp tế bào có mối quan hệ hai chiều. Trong đó quá trình hô hấp tế bào có vai trò giải phóng năng lượng cần cho quá trình tổng hợp.

Câu 6: Nguyên liệu của quá trình hô hấp tế bào là

A. khí oxygen.

B. khí carbon dioxide.

C. nước.

D. không khí.

Đáp án đúng: A

Trong các chất kể trên, nguyên liệu của quá trình hô hấp tế bào là khí oxygen.

Câu 7. Quá trình hô hấp tế bào thải ra môi trường

A. khí carbon dioxide.

B. khí oxygen.

C. khí nitrogen.

D. khí methane.

Đáp án đúng: A

Quá trình hô hấp tế bào thải ra môi trường khí carbon dioxide.

Câu 8. Trong cơ thể động vật, hô hấp tế bào diễn ra trong bào quan nào?

A. Ti thể.

B. Lục lạp.

C. Bộ máy gongi.

D. Ribosome.

Đáp án đúng: A

Trong cơ thể nhân thực, hô hấp tế bào diễn ra trong một bào quan của tế bào được gọi là ti thể.

Câu 9. Hô hấp tế bào là

A. quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

B. quá trình tế bào phân giải chất vô cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

C. quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sinh sản.

D. quá trình tế bào phân giải chất vô cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sinh trưởng và phát triển.

Đáp án đúng: A

Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể. Các hoạt động sống đó có thể là các hoạt động trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng khác, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh sản,…

Câu 10. Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong hoạt động sống của sinh vật?

A. Cung cấp khí oxygen cho hoạt động sống của sinh vật.

B. Cung cấp khi carbon dioxiode cho hoạt động sống của sinh vật.

C. Cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của sinh vật.

D. Cung cấp nước và nhiệt cho hoạt động sống của sinh vật.

Đáp án đúng: C

Hô hấp tế bào có vai trò cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của sinh vật.

Câu 11. Bạn An tiến hành thí nghiệm như sau:

Bước 1. An lấy 100 g hạt đậu chia thành 2 phần: 50 g cho vào bình A và 50 g cho vào bình B.

Bước 2. Đổ nước sôi vào bình B để làm chết hạt và chắt bỏ nước.

Bước 3. Nút chặt các bình, để ở nhiệt độ phòng khoảng 1,5 đến 2 giờ.

Bước 4. Mở nút bình, đưa nhanh que kim loại có cây nến đang cháy vào trong hai bình.

Theo em, sau khi đưa nhanh que kim loại có cây nến đang cháy vào trong hai bình thì có hiện tượng gì xảy ra?

A. Bình A ngọn nến cháy mạnh hơn còn bình B thì ngọn nến tắt.

B. Cả bình A và bình B ngọn nến đều tắt.

C. Cả bình A và bình B ngọn nến đều cháy mạnh hơn.

D. Bình A ngọn nến tắt còn bình B ngọn nến cháy bình thường.

Đáp án đúng: D

Khi đưa nhanh que kim loại có cây nến đang cháy vào trong hai bình thì bình A ngọn nến tắt do quá trình hô hấp tế bào của hạt nảy mầm đã hấp thu khí oxygen ở trong bình A (khí oxygen là điều kiện duy trì sự cháy) còn bình B ngọn nến cháy bình thường do nồng độ khí oxygen trong bình B không tăng không giảm.

Câu 12. Vì sao trong thí nghiệm trên bạn An lại sử dụng hạt giống nảy mầm?

A. Vì hạt giống nảy mầm dễ tìm kiếm.

B. Vì hạt giống nảy mầm xảy ra quá trình hô hấp mạnh và không có quá trình quang hợp.

C. Vì hạt giống nảy mầm xảy ra quá trình hô hấp mạnh và có quá trình quang hợp yếu.

D. Vì hạt giống nảy mầm xảy ra quá trình hô hấp mạnh và quá trình quang hợp mạnh.

Đáp án đúng: B

Trong thí nghiệm trên bạn An sử dụng hạt giống nảy mầm vì hạt giống nảy mầm có quá trình hô hấp mạnh (lấy nhiều khí oxygen) và không có quá trình quang hợp (thải oxygen). Điều đó giúp tạo điều kiện cho thí nghiệm diễn ra nhanh chóng và chính xác.

Câu 13. Thí nghiệm của bạn An chứng minh điều gì?

A. Thí nghiệm chứng minh quá trình nảy mầm của hạt giống hấp thụ khí oxygen trong bình A. Do vậy mà khi cho ngọn nến vào, ngọn nến bị tắt.

B. Thí nghiệm chứng minh quá trình nảy mầm của hạt giống sinh ra khí oxygen trong bình A. Do vậy mà khi cho ngọn nến vào, ngọn nến cháy mạnh hơn.

C. Thí nghiệm chứng minh quá trình nảy mầm của hạt giống hấp thụ khí carbon dioxide trong bình A. Do vậy mà khi cho ngọn nến vào, ngọn nến bị tắt.

D. Thí nghiệm chứng minh quá trình nảy mầm của hạt giống hấp thụ khí carbon dioxide trong bình A. Do vậy mà khi cho ngọn nến vào, ngọn nến cháy mạnh hơn.

Đáp án đúng: A

Thí nghiệm của bạn An chứng minh quá trình nảy mầm của hạt giống hấp thụ khí oxygen trong bình A → Nồng độ khí oxygen quá thấp không đủ để duy trì sự cháy nên khi cho ngọn nến vào, ngọn nến bị tắt.

Câu 14. Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích vì sao trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí?

A. Để tạo điều kiện cho rễ cây có thể hấp thụ đầy đủ các chất khí tham gia quá trình hô hấp tế bào.

B. Để tạo điều kiện cho rễ cây có thể hấp thụ đầy đủ các chất khí tham gia quá trình quang hợp.

C. Để tạo điều kiện cho lá cây có thể hấp thụ đầy đủ các chất khí tham gia quá trình hô hấp tế bào.

D. Để tạo điều kiện cho lá cây có thể hấp thụ đầy đủ các chất khí tham gia quá trình quang hợp.

Đáp án đúng: A

Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, trong trồng trọt người nông dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí để tạo điều kiện cho rễ cây có thể hấp thụ đầy đủ các chất khí tham gia quá trình hô hấp tế bào. Điều đó đảm bảo cho rễ cây sinh trưởng và hoạt động tốt nhất để hấp thụ được đầy đủ nước và muối khoáng cho sự sinh trưởng, phát triển của cây.

Câu 15. Ti thể được gọi là “Nhà máy năng lượng của tế bào”. Ở người, tế bào nào sau đây có nhiều ti thể nhất?

A. Tế bào cơ tim.

B. Tế bào cơ xương.

C. Tế bào da.

D. Tế bào hồng cầu.

Đáp án đúng: A

Ti thể được gọi là “Nhà máy năng lượng của tế bào”. Như vậy, tế bào nào hoạt động càng liên tục thì càng cần nhiều năng lượng nên càng cần có nhiều ti thế. Do đó, ở người, tế bào có nhiều ti thể nhất là tế bào cơ tim.

Phần 2. Lý thuyết KHTN 7 Bài 21: Hô hấp tế bào

I. HÔ HẤP TẾ BÀO

- Khái niệm: Hô hấp tế bào là quá trình phân giải chất hữu cơ, giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể sinh vật.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 21: Hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Sơ đồ thể hiện hô hấp tế bào

- Vai trò:

+ Quá trình hô hấp tế bào sẽ giải phóng năng lượng từ việc phân giải các chất hữu cơ, cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của sinh vật.

+ Ngoài ra, các sản phẩm trung gian trong quá trình hô hấp tế bào cũng cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp các chất trong tế bào.

- Phương trình:

Glucose + Oxygen → Carbon dioxide + Nước + Năng lượng (ATP và nhiệt)

+ Các chất tham gia vào quá trình hô hấp tế bào: Chất hữu cơ và Oxygen.

+ Sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào: Carbon dioxide, năng lượng và nước.

- Hô hấp tế bào diễn ra ở ti thể. Tất cả các tế bào trong cơ thể đều có quá trình hô hấp tế bào.

- Tốc độ hô hấp tế bào nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế bào.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 21: Hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Khi lao động, cần nhiều năng lượng hơn

nên hô hấp tế bào diễn ra mạnh hơn khi cơ thể nghỉ ngơi

II. MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ Ở TẾ BÀO

- Quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau:

+ Quá trình tổng hợp chất hữu cơ tạo ra nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào. 

+ Quá trình hô hấp tế bào phân giải các chất hữu cơ, giải phóng năng lượng để diễn ra các hoạt động tổng hợp chất.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 21: Hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Sơ đồ mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào

* Phân biệt quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ:

Đặc điểm

Tổng hợp

Phân giải

Nguyên liệu

- Các chất đơn giản, năng lượng.

- Các chất hữu cơ, oxygen.

Sản phẩm tạo ra

- Chất hữu cơ kích thước lớn như protein, chất béo,…

- Năng lượng ATP và nhiệt, khí carbon dioxide, hơi nước, các chất đơn giản.

- Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá:

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 21: Hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Sơ đồ mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá

+ Khi có nước, carbon dioxide và ánh sáng thì quá trình tổng hợp chất hữu cơ ở lá cây được thực hiện tạo ra chất hữu cơ.

+ Các chất hữu cơ được tổng hợp này dưới tác dụng của oxygen sẽ được phân giải giải phóng năng lượng, nước, carbon dioxide.

III. THÍ NGHIỆM VỀ HÔ HẤP TẾ BÀO CẦN OXYGEN Ở HẠT NẢY MẦM

1. Chuẩn bị

- Mẫu vật: 100g hạt đậu (hoặc hạt lúa, hạt ngô,…) nảy mầm.

- Dụng cụ: bình thủy tinh dung tích 1 lít, nắp đậy, que kim loại của giá đỡ nến, hai cây nến nhỏ, bật lửa hoặc diêm.

2. Tiến hành

- Bước 1: Chia số hạt đậu thành 2 phần (mỗi phần 50 g). Cho mỗi phần vào bình A và bình B.

- Bước 2: Đổ nước sôi vào bình B để làm chết hạt, chắt bỏ nước.

- Bước 3: Nút chặt các bình, để ở nhiệt độ phòng khoảng 1,5 - 2 giờ.

- Bước 4: Mở nút bình, đưa nhanh que kim loại có cây nến đang cháy vào trong hai bình. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 21: Hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Thí nghiệm về hô hấp tế bào tiêu thụ oxygen ở hạt nảy mầm

3. Báo cáo kết quảTheo mẫu báo cáo thí nghiệm bài 20.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 21: Hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Xem thêm các bài trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh

Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 21: Hô hấp tế bào

Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào

Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 23: Trao đổi khí ở sinh vật

Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật

Đánh giá

0

0 đánh giá