Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 17: Ảnh của vật qua gương phẳng sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 17 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 17: Ảnh của vật qua gương phẳng
1. Ảnh của vật qua gương phẳng
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế
Trả lời:
-Khi mặt nước yên lặng, ta thấy ảnh của tháp rùa trên mặt nước.
- Ảnh của bàn, ghế trên gạch men nhẵn bóng
2. Tính chất ảnh của vật qua gương phẳng
Câu hỏi 1 trang 82 KHTN lớp 7: Có thể thu được ảnh qua gương phẳng trên màn chắn không?
Phương pháp giải:
Học sinh làm thí nghiệm
Trả lời:
Ảnh tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn.
Phương pháp giải:
Quan sát thí nghiệm
Trả lời:
Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ vật đến gương.
Câu hỏi 3 trang 82 KHTN lớp 7: Độ lớn của ảnh có bằng độ lớn của vật không?
Phương pháp giải:
Quan sát thí nghiệm
Trả lời:
Độ lớn của ảnh bằng độ lớn của vật.
Phương pháp giải:
Học sinh làm thí nghiệm.
Trả lời:
Cách làm thí nghiệm để kiểm tra xem ảnh của vật qua gương phẳng có thu được trên màn chắn không?
- Dụng cụ thí nghiệm:
+ 1 gương phẳng
+ 2 viên phấn hoặc 2 pin giống nhau.
+ 1 tấm bìa.
- Bố trí thí nghiệm như hình:
-Tiến hành thí nghiệm:
+ Đặt một viên phấn hoặc 1pin trước gương phẳng (không đặt sát vào kính)
+ Đưa một tấm bìa dùng làm màn chắn ra sau gương.
-Kết quả thí nghiệm: Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.
- Đặt cây nến 1 trước tấm kính (không đặt sát vào kính) và thắp sáng.
- Di chuyển cây nến 2 ra phía sau tấm kính đến đúng vị trí ảnh của cây nến 1 (sao cho ảnh ngọn lửa của cây nến 1 nằm ở ngọn của cây nến 2)
- So sánh độ lớn của cây nến 2 ra phía sau tấm kính đến đúng vị trí ảnh của cây nến 1 (sao cho ảnh ngọn lửa của cây nến 1 nằm ở ngọn của cây nến 2)
- So sánh độ lớn ảnh của cây nến 1 với cây nến 2; đo khoảng cách từ hai cây nến đến tấm kính để từ đó rút ra kết luận.
Phương pháp giải:
Học sinh làm thí nghiệm.
Trả lời:
Sau khi tiến hành thí nghiệm, ta có kết quả sau:
+ Độ lớn ảnh của cây nến 1 bằng độ lớn của cây nến 2
+ Khoảng cách từ cây nến 1 đến tấm kính bằng khoảng cách từ cây nến 2 đến gương
Phương pháp giải:
Học sinh làm thí nghiệm
Trả lời:
+ Học sinh làm thí nghiệm thấy rằng khi cho miếng bìa có dòng chữ AMBULANCE hướng mặt có dòng chữ vào gương phẳng thì ta thấy trên gương xuất hiện dòng chữ ngược từ trái sang phải.
-Xe cứu thương là loại xe được ưu tiên, chữ “AMBULANCE” trên đầu xe cứu thương được viết ngược từ trái sang phải với mục đích khi nghe còi từ xa các phương tiện vận chuyển sẽ nhìn vào gương chiếu hậu để dễ dàng đọc được chữ AMBULANCE theo chiều xuôi. Từ đó nhận ra xe cứu thương và nhường đường cho xe qua.
Phương pháp giải:
Vận dụng tính chất của ảnh qua gương phẳng:
+ Khoảng cách từ vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh đến gương.
Trả lời:
+ Gọi khoảng cách từ người đến gương là x (m)
+ Vì khoảng cách từ vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh đến gương phẳng.
=> Khoảng cách từ gương đến ảnh là x (m)
=> Khoảng cách từ người đến ảnh là x + x =
+ Theo bài, khoảng cách từ người đến ảnh là 2m
=> 2x = 2 => x = 1
+ Người đó phải di chuyển về phía trước theo hướng vuông góc với mặt gương 1 đoạn :
4-1=3m
Vậy người đó di chuyển về phía trước 3 m theo hướng vuông góc với mặt gương sao cho khoảng cách từ người đến gương là 1m.
Câu hỏi 2 trang 83 KHTN lớp 7: Ảnh của chữ “TÌM” trong gương phẳng là chữ gì?
Phương pháp giải:
Vận dụng tính chất của ảnh qua gương phẳng
+ Vật và ảnh đối xứng nhau qua gương phẳng.
Trả lời:
Ảnh của chữ TÌM trong gương phẳng là chữ MÍT
3. Dựng ảnh của vật qua gương phẳng
Phương pháp giải:
Vận dụng cách dựng ảnh của một điểm sáng S.
+ Mắt ta nhìn thấy ảnh ảo S’ vì S’ nằm trong vùng ánh sáng của chùm tia phản xạ truyền đến mắt ta.
+ Ảnh S’ không hứng được trên màn chắn vì S’ là giao điểm của chùm phản xạ bằng cách kéo dài các tia sáng phản xạ nên không có ánh sáng thật đến ảnh ảo.
Trả lời:
Ta chỉ nhìn thấy ảnh S’ mà không thể thu được ảnh này trên màn chắn vì:
+ Mắt ta nhìn thấy ảnh ảo S’ vì S’ nằm trong vùng ánh sáng của chùm tia phản xạ truyền đến mắt ta.
+ Ảnh S’ không hứng được trên màn chắn vì S’ là giao điểm của chùm phản xạ bằng cách kéo dài các tia sáng phản xạ nên không có ánh sáng thật đến ảnh ảo.
=> Ảnh ảo có thể nhìn thấy được nhưng không hứng được trên màn chắn
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất ảnh qua gương phẳng.
+ Độ lớn của ảnh bằng độ lớn của vật.
+ Khoảng cách từ một điểm đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương (ảnh và vật đối xứng nhau qua gương).
Trả lời:
Lấy S’ đối xứng với S qua gương.
Phương pháp giải:
Sử dụng tính chất ảnh qua gương phẳng.
+ Độ lớn của ảnh bằng độ lớn của vật.
+ Khoảng cách từ một điểm đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương (ảnh và vật đối xứng nhau qua gương).
Trả lời:
Lý thuyết KHTN 7 Bài 17: Ảnh hưởng của vật qua gương phẳng
I. Ảnh của vật qua gương phẳng
Hình của vật nhìn thấy trong gương phẳng được gọi là ảnh của vật qua gương phẳng.
II. Tính chất ảnh của vật qua gương phẳng
1. Dự đoán về tính chất của ảnh qua gương phẳng
- Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo (không hứng được trên màn chắn).
- Độ lớn của ảnh bằng độ lớn của vật.
- Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương phẳng (ảnh và vật đối xứng nhau qua gương phẳng).
2. Thí nghiệm kiểm tra dự đoán
III. Dựng ảnh của vật qua gương phẳng
1. Dựng ảnh của một điểm S (nguồn sáng rất nhỏ)
Bước 1. Từ S vẽ một chùm sáng được giới hạn bởi hai tia sáng SI1 và SI2 tới gương.
Bước 2. Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng, vẽ chùm tia sáng phản xạ được giới hạn bởi các tia sáng phản xạ I1R1 và I2R2 tương ứng.
Bước 3. Tìm giao điểm S’ của chùm phản xạ bằng cách kéo dài các tia sáng phản xạ (biểu diễn bằng nét đứt). Các đường này cắt nhau tại S’. S’ là ảnh ảo của S.
Khi đặt màn hứng chùm tia sáng phản xạ ta sẽ thấy ảnh S’ và có cảm giác như ánh sáng xuất phát từ S’ tới mắt ta.
2. Dựng ảnh của một vật qua gương phẳng
Dựa vào tính chất đối xứng của ảnh và vật qua gương phẳng ta có thể dựng được ảnh của vật.
Sơ đồ tư duy bài học
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 20: Chế tạo nam châm điện đơn giản