Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 21

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 21 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 21

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1.

Điền vào chỗ trống r, d hoặc g:

Mưa .....âng trên đồng

Hoa xoan theo ....ó

Uốn mềm ngọn lúa

...ải tím mặt đường.

Câu 2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau:

Cây mai cao trên hai mét, (dáng/giáng/ráng)............. thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xoè rộng ở phần gốc, thu (giần/dần/rần)............ thành một (điễm/điểm).............. ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng (dắn/giắn/rắn) .......... chắc.

Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng (thẫm/thẩm).......... xếp làm ba lớp. Năm cánh dài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực (rở/rỡ)........ góp với muôn hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý cần (mẫn/mẩn)..... thịnh vượng quanh năm.

Câu 3. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của câu kể Ai thế nào? có trong đoạn văn sau:

(1) Về đêm, cảnh vật thật im lìm. (2) Sông thôi vỗ sóng dồn dập vô bờ như hồi chiều. (3) Hai ông bạn già vẫn trò chuyện (4) ông Ba trầm ngâm. (5) Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. (6) Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. (7) Ông hệt như thần Thổ Địa của vùng này.

Câu 4. Các vị ngữ trên biểu thị nội dung gì và do các từ ngữ nào tạo thành? Viết câu trả lời vào bảng sau:

Câu

Nội dung vị ngữ

Từ ngữ tạo thành vị ngữ

1

M: trạng thái của sự vật (cảnh vật)

cụm tính từ

2

   

4

   

6

   

7

   

Câu 5. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:

Cánh đại bàng rất khoẻ. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

Câu 6. Bộ phận vị ngữ của mỗi câu vừa tìm được do những từ ngữ nào (tính từ hay cụm tính từ) tạo thành?

Câu Ai thế nào?

Từ ngữ tạo thành vị ngữ

   

Câu 7. Đặt ba câu kể Ai thế nào?, mỗi câu tả một cây hoa em yêu thích.

Đáp án

Câu 1.  Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi.

Mưa giăng trên đồng

Hoa xoan theo gió

Uốn mềm ngọn lửa

Rải tím mặt đường.

Câu 2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau:

Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc.

Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh dài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý cần mẫn thịnh vượng quanh năm.

Câu 3. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào? có trong đoạn văn sau:

(1) Về đêm, cảnh vật (CN) thật im lìm (VN). (2) Sông(CN) thôi vỗ sóng dồn dâp vô bờ như hồi chiều (VN). (3) Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. (4) Ông Ba (CN) trầm ngâm(VN) (5)Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. (6)Trái lại, ông Sáu (CN) rất sôi nổi (VN). (7) Ông hệt (CN) như Thần Thổ Địa của vùng này (VN).

Câu 4. Các vị ngữ trên biểu thị nội dung gì và do các từ ngữ nào tạo thành? Ghi câu trả lời vào chỗ trống trong bảng sau:

Câu

Vị ngữ trong câu biểu thị

Từ ngữ tạo thành vị ngữ

1

trạng thái của sự vật (cảnh vật)

Cụm tính từ

2

trạng thái của sự vật (sông)

Cụm động từ (ĐT: thôi)

4

trạng thái của người

Động từ

6

trạng thái của người

Cụm tính từ

7

đặc điểm của người

Cụm tính từ (TT: hệt)

Câu 5. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:

Cánh đại bàng (CN)rất khỏe (VN).Mỏ đại bàng (CN)dài và rất cứng (VN)Đôi chân của nó (CN)giống như cái móc hàng của cần cẩu (VN)Đại bàng (CN)rất ít bay (VN). Khi chạy trên mặt đất, nó (CN)giống như một con ngỗng cu nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều (VN).

Câu 6. Bộ phận vị ngữ của mỗi câu vừa tìm được do những từ ngữ nào (tính từ hay cụm tính từ).

Câu Ai thế nào?

Từ ngữ tạo thành vị ngữ

- Cánh đại bàng rất khỏe.

- Mỏ đại bàng dài và rất cứng.

- Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu.

- Đại bàng rất ít bay.

- Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

rất khỏe

dài và rất cứng

giống như cái móc hàng của cẩn cẩu

rất ít bay

giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều

Câu 7. Đặt ba câu kể Ai thế nào?, mỗi câu tả một cây hoa mà em yêu thích.

Hoa hồng tỏa hương thơm ngát.

Hoa hướng dương rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời.

Những bông hoa mười giờ hiền hòa rung rinh theo gió

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 (Đề 2)

I- Bài tập về đọc hiểu

Đôi cánh của Ngựa Trắng

   Trên đồng cỏ xanh mênh mông, Ngựa Trắng sống no đủ trong tình yêu thương và sự chở che của mẹ. Hễ chạy xa vài bước, Ngựa Trắng lại nghe mẹ dặn: “Con phải ở cạnh mẹ đây, đừng rời xa vó mẹ!”

   Thấy Ngựa Trắng suốt ngày quẩn quanh bên mẹ “gọi dạ bảo vâng”, Đại Bàng bật cười. Tuy chỉ là một chú chim non nhưng sải cánh Đại Bàng đã khá vững vàng. Mỗi lúc chú liệng vòng, cánh không động đậy, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng loang loáng trên đồng cỏ. Ngựa Trắng mê quá, cứ ước ao làm sao bay được như Đại Bàng.

- Làm thế nào mà anh Đại Bàng bay được thế?

- Từ cao lao xuống, xòe cánh ra mà lượn. Từ thấp vút lên, vỗ cánh, vỗ cánh.

- Nhưng em không có cánh?

- Phải đi tìm! Cứ ở cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh! Muốn đi thì hãy theo anh.

   Ngựa Trắng thích quá chạy theo Đại Bàng. Thoáng một cái đã xa lắm… Chao ôi, chưa thấy “đôi cánh” nào cả nhưng đã gặp biết bao nhiêu cảnh lạ. Bỗng có tiếng “hú….ú….ú” rống lên, Sói Xám đang lao đến. Ngựa Trắng sợ quá, hí to gọi mẹ. Đúng lúc Sói định vồ Ngựa Trắng thi Đại Bàng từ trên cao lao xuống bổ một nhát như trời giáng xuống giữa trán Sói, khiến Sói hoảng hồn chạy mất. Ngựa Trắng khóc gọi mẹ. Đại Bàng vỗ nhẹ cánh lên lưng Ngựa, an ủi:

- Em đừng khóc! Nào, về với mẹ đi!

- Em không nhớ đường đâu!

- Có anh dẫn đường.

- Nhưng anh bay, mà em thì không có cánh!

Đại Bàng cười, chỉ vào chân Ngựa:

- Cánh của em đấy chứ đâu! Hãy phi nước đại, em sẽ “bay” như anh!

Đại Bàng sải cánh, Ngựa Trắng chồm lên, lao mạnh và thấy mình bay như Đại Bàng. Tiếng hí của Ngựa Trắng vang xa, mạnh mẽ đến nỗi Sói nghe thấy cũng phải lùi vào hang.

(Theo Thy Ngọc)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Lúc đầu, Ngựa Trắng là một cậu bé như thế nào?

a- Sống quẩn quanh bên mẹ, trong sự che chở của mẹ

b- Rất nghịch ngợm, hay rời mẹ chạy đi chơi xa

c- Không ngoan ngoãn, ít khi vâng lời mẹ

Câu 2: Ngựa Trắng ước ao điều gì?

a- Luôn luôn ở bên mẹ

b- Bay được như Đại Bàng

c- Được biết nhiều cảnh lạ

Câu 3: Hành động nào cho thấy rõ nhất tính cách vững vàng, dũng cảm của Đại Bàng?

a- Sài cánh bay liệng ở trên cao

b- Dẫn Ngựa Trắng đi tìm “đôi cánh”

c- Lao xuống bổ một nhát vào trán Sói để cứu Ngựa Trắng

Câu 4: Vì sao Ngựa Trắng thấy mình “bay như Đại Bàng”?

a- Vì đã dũng cảm, nỗ lực phi nước đại

b- Vì đã tìm được cánh cho mình

c- Vì được Đại Bàng dạy cho biết bay

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây (gạch dưới chữ viết đúng chính tả đã chọn)

(Rừng /Dừng / Giừng) cây im lặng quá. Một tiếng lá (rơi/ dơi/ giơi) lúc nào (củng / cũng) có (thể / thễ) khiến người ta (rật/ dật / giật) mình. Lạ quá, chim chóc (chẳng/ chẵng) nghe con nào kêu. Hay vẫn có tiếng chim ở một nơi xa lắm,vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? (Ró/ Dó/ Gió) cũng bắt đầu (thổi / thỗi) rào rào theo với khối mặt trời còn đang tuôn ánh sáng vàng (rực/ dực/ giực) xuống mặt đất. Một làn hơi nhè nhẹ (tỏa / tõa) lên, (phủ / phũ) mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan (rần/ dần/ giần) theo hơi ấm mặt trời. Phút yên (tỉnh/ tĩnh) của (rừng/dừng/ giừng) ban mai dần dần biến đi.

(Theo Đoàn Giỏi)

Câu 2:

a) Gạch dưới những câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:

   (1) Tùng! Tùng! Tùng! (2) Đấy là tiếng trống của trường tôi đấy! (3) Anh chàng trống trường tôi được đặt trên một cái giá chắc chắn trước cửa văn phòng nhà trường. (4) Thân trống tròn trùng trục như cái chum sơn đỏ. (5) Bụng trống phình ra. (6) Tang trống được ghép bằng những mảnh gỗ rắn chắc. (7)Hai mặt trống được bịt kín bằng hai miếng da trâu to. (8) Mặt trống phẳng phiu nhẵn bóng.

b) Chọn 3 câu kể Ai thế nào? ở bài tập a và điền vào bảng sau:

Câu Bộ phận chủ ngữ Bộ phận vị ngữ

Câu số…

…………………

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

…………………………….

Câu số…

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

Câu số…

…………………

…………………

…………………………….

…………………………….

Câu 3: Nhiệm vụ trong mỗi phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn tả cây cối là gì?

1. Mở bài

a. Có thể nêu ích lợi của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm 

của người tả với cây

2. Thân bài

b. Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển của cây

3. Kết bài

c. Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây

Câu 4: Hãy lập dàn ý miêu tả một loài cây mà em yêu thích

a/ Giới thiệu

b/ Tả bao quát:

- Tả các bộ phận, đặc điểm tiêu biểu (hoặc tả cây ở từng thời kì phát triển).

c/ Cảm nhận về cây được tả.

Đáp án

Phần I.

1.a            2.b            3.c          4.a

Phần II.

Câu 1:  Giải đáp

Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc nào cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vẫn có tiếng chim ở một nơi xa lắm,vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió cũng bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời còn đang tuôn ánh sáng vàng (rực/ dực/ giực) xuống mặt đất. Một làn hơi nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.

Câu 2:

a) Gạch dưới các câu: (3) ; (4) ; (5) ; (6) ;(7) ; (8)

b) VD:

Câu Bộ phận chủ ngữ Bộ phận vị ngữ

Câu số (3)

Anh chàng trống trường tôi

được đặt trên một cái giá chắc chắn trước cửa văn phòng nhà trường

Câu số (4)

Thân trống

tròn trùng trục như cái chum sơn đỏ

Câu số (5)

Bụng trống

phình ra

Câu 3:

1 – c: Mở bài – Tả hoặc giới thiệu bao quát về  cây

2 – b: Thân bài – Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển của cây

3 – c: Kết bài – Có thể nêu lợi ích của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả với cây

Đáp án đúng: 1 – c, 2 – b, 3 – c

Câu 4:

a. Mở bài: Giới thiệu

Trước sân trường em, cây bàng toả bóng rợp mát trong sân là hình ảnh ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng em.

b. Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Hình dáng: tán rộng đừng sừng sững giữa sân trường

+ Chiều cao: chừng 5, 6 mét

- Tả các bộ phận, đặc điểm tiêu biểu (hoặc tả cây ở từng thời kì phát triển)

+ Thân cây: sần sùi, to bằng một vòng tay người lớn ôm mới xuể

+ Gốc bàng: lớn

+ Rễ cây: Trồi lên, bò lan xung quanh

+ Sự thay đổi của lá và quả gắn liền với sự chuyển giao các mùa trong năm

c. Kết bài: Cảm nhận về cây được tả

Cây bàng gắn bó với biết bao nhiêu kỉ niệm của con người

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 20

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 22

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 24

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 25

Đánh giá

0

0 đánh giá