Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 24 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.
Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 24
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 24 (Đề 1)
Đề bài:
Câu 1. Chọn bài tập a hoặc b:
a) Điền truyện hoặc chuyện vào chỗ trống:
Kể ....... phải trung thành với ......... phải kể đúng các tình tiết của câu ........ các nhân vật có trong ........ Đừng biến giờ kể ...... thành giờ đọc........
b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm:
- Mơ hộp thịt ra chỉ thấy toàn mơ.
- Nó cứ tranh cai, mà không lo cai tiến công việc.
- Anh không lo nghi ngơi
Anh phải nghi đến sức khoẻ chứ!
Câu 2. Em đoán xem đây là những chữ gì. Viết vào chỗ trống những chữ em đoán.
a) Để nguyên - loại quả thơm ngon
Thêm hỏi - co lại chỉ còn bé thôi.
Thêm nặng - mới thật lạ đời
Bỗng nhiên thành vết xoong nồi nhọ nhem.
Là các chữ:................................
b) Bình thường dùng gọi chân tay
Muốn có bút vẽ - thêm ngay dấu huyền
Thêm hỏi - làm bạn với kim
Có dấu nặng, đúng người trên mình rồi
Là các chữ:.......................
Câu 3. Gạch dưới những câu kể Ai là gì? trong các câu dưới đây. Nêu tác dụng của từng câu.
- Thì ra đó là một thứ máy cộng trừ mà Pa-xcan đã đặt hết tình cảm của người con vào việc chế tạo.
- Đó chính là chiếc máy tính đầu tiên trên thế giới, tổ tiên của những chiếc máy tính điện tử hiện đại.
- Lá là lịch của cây.
- Cây lại là lịch đốt.
- Trăng lặn rồi trăng mọc
Là lịch của bầu trời.
- Bà tính nhẩm Mẹ ơi,
Mười ngón tay là lịch
- Con tới lớp, tới trường
Lịch lại là trang sách.
- Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đạm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn có câu kể Ai là gì? Để giới thiệu về các bạn trong lớp (hoặc giới thiệu từng người trong ảnh chụp gia đình em).
Câu 5. Đánh dấu X vào ☐ trước câu thơ có dạng Ai là gì? Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.
☐ Người là Cha, là Bác, là Anh
☐ Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ.
☐ Quê hương là chùm khế ngọt
☐ Cho con trèo hỏi mỗi ngày.
☐ Quê hương là đường đi học
☐ Con về rợp bướm vàng bay.
Câu 6. Điền vào chỗ trống những từ ngữ thích hợp để tạo câu kể Ai là gì?
.............là một thành phố lớn.
............. là quê hương của nhũng làn điệu dân ca quan họ.
............. là nhà thơ.
............. là nhà thơ lớn của Việt Nam.
Đáp án
Câu 1. Chọn bài tập a hoặc b:
a) Điền truyện hoặc chuyện vào chỗ trống:
Kể chuyện phải trung thành với truyện, phải kể đúng các tình tiết của câu chuyện, các nhân vật có trong truyện. Đừng biến giờ kể chuyện thành giờ đọc truyện.
b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in nghiêng:
- Mở hộp thịt ra chỉ thấy toàn mỡ.
- Nó cứ tranh cãi, mà không lo cải tiến công việc.
- Anh không lo nghỉ ngơi. Anh phải nghĩ đến sức khỏe chứ!
Câu 2. Em đoán xem đây là những gì. Viết vào chỗ trống những chữ em đoán.
a) Để nguyên - loại quả thơm ngon Thêm hỏi - co lại chỉ còn bé thôi Thêm nặng - mới thật lạ đời Bỗng nhiên thành vết xoong nồi nhọ nhem. b) Bình thường dùng gọi chân tay Muốn có bút vẽ - thêm ngay dấu huyền Thêm hỏi - làm bạn với kim Có dấu nặng, đúng người trên mình rồi. |
Là các chữ: nho - nhỏ - nhọ Là các chữ: chi - chì - chỉ- chị |
Câu 3. Gạch dưới những câu kể Ai là gì? trong các câu dưới đây và ghi vào chỗ trống tác dụng của từng câu:
Câu kể Ai là gì? |
Tác dụng |
- Thì ra đó là môt thứ máy cộng trừ mà Pa-xcan đã đặt hết tình cảm của người con vào viêc chế tạo. - Đó chính là chiếc máy tính đầu tiên trên thế giới, tổ tiên của những chiếc máy tính điện tử hiện đại. - Lá là lịch của cây. - Cây lại là lịch đốt. - Trăng lặn rồi trăng mọc Là lịch của bầu trời. - Bà tính nhẩm Mẹ ơi, Mười ngón tay là lịch - Con tới lớp, tới trường Lịch lại là trang sách. - Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đạm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. |
Giới thiệu về thứ máy mới. Câu nêu nhận định về giá trị chiếc máy tính đầu tiên. Câu nêu nhận định. Câu nêu nhận định. Câu nêu nhận định. Câu nêu nhận định. Câu nêu nhận định. Vừa nêu nhận định vừa hàm ý giới thiệu. |
Câu 4. Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu có câu kể Ai là gì? để giới thiệu về các bạn trong lớp (hoặc giới thiệu từng người trong ảnh chụp gia đình em)
Đây là ảnh chụp gia đình mình. Người ở ngồi trên ghế này là ông nội mình. Ông là sĩ quan về hưu đấy! Ngồi bên cạnh là bà nội mình. Xem này, ở trong hình thôi mà ánh mắt của bà cũng toát lên được vẻ đẹp hiền từ. Đứng cạnh ông nội là ba mình. Người ôm vai bà nội mình là mẹ mình đấy! Trông mẹ mình thật là đẹp phải không? Cạnh mẹ mình là em gái nhỏ của mình. Bé đang là học sinh lớp 1. Và đây, là mình. Khi chụp tấm hình này mình đang học lớp ba. Trông mình thật là buồn cười!
Câu 5. Đánh dấu X vào trước câu thơ có dạng Ai là gì?. Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.
x Người là Cha, là Bác, là Anh.
x Quê hương là chùm khế ngọt.
x Quê hương là đường đi học.
Câu 6. Điền vào chỗ trống những từ ngữ thích hợp để đặt câu kể Ai là gì?
Hải Phòng là một thành phố lớn.
Bắc Ninh là quê hương của những làng điệu dân ca quan họ.
Xuân Quỳnh là nhà thơ.
Tố Hữu là nhà thơ lớn của Việt Nam.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 24 (Đề 2)
I – Bài tập về đọc hiểu
Vẻ đẹp Mát-xcơ-va
Với những người đã đặt chan lên nước Nga, Mát-xcơ-va luôn là một thành phố để nhớ như nhớ về những gì lãng mạn và đẹp đẽ nhất. Nơi đó có những giấc mơ của thời tuổi trẻ, nơi đó có những câu thơ lừng danh của Pút-skin và rừng bạch dương nổi tiếng.
Bạch dương là loài cây biểu tượng của nước Nga. Những hàng cây trắng thẳng, cao vút lên quanh khu đồi Lê-nin, trải khắp ngoại ô Mat-xcơ-va và triền miên trên những con đường từ thủ đô đi đến những thành phố khác. Bạch dương xanh tuyệt đẹp trong mùa hè, ngả sắc vàng rợi trong mùa thu và toát lên vẻ cô liêu buồn bã nhớ thương giữa tuyết trắng tinh khôi trong mùa đông lạnh giá. Trong khi đó thì lá cây phong vào mùa đông lại đỏ rực lên, phủ khắp công viên một màu đỏ như lửa, như bộ lông khổng lồ, ấm áp của chú cáo lửa trong truyện cổ tích. Khách du lịch đến Mát-xcơ-va đều nhặt một vài chiếc lá phong làm quà lưu niệm để nhớ về nước Nga.
(Theo Trường Giang)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Mát-xcơ-va là một thành phố như thế nào?
a- Lãng mạn và cổ kính nhất
b- Sôi động và đẹp đẽ nhất
c- Lãng mạn và đẹp đẽ nhất
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của Mát-xcơ-va?
a- Nơi đó có những giấc mơ, con đường và thơ Pút-skin
b- Nơi đó có những giấc mơ, thơ Pút-skin, rừng bạch dương
c- Nơi đó có rừng bạch dương, những giấc mơ, con đường
Câu 3. Hai dòng nào dưới đây miêu tả những điểm nổi bật của cây bạch dương?
a- Trắng thẳng, cao vút, triền miên trên những con đường
b- Đỏ rực lên, phủ khắp công viên một màu đỏ như lửa
c- Xanh tuyệt đẹp mùa hè, vàng rợi mùa thu, buồn bã mùa đông
Câu 4. Hai dòng nào dưới đây nêu đúng cảm xúc của tác giả khi nhớ về Mát-xcơ-va?
a- Thương nhớ giấc mơ tuổi thơ, bay bổng với vần thơ của đại thi hào Pút-skin
b- Ngây ngất nhớ vẻ đẹp gợi buồn của rừng bạch dương và sự ấm áp của lá phong đỏ rực
c- Nuối tiếc vẻ đẹp phồn hoa của đường phố thủ đô chạy dài miên man không dứt
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1.
a) Điền tr hoặc ch vào chỗ trống:
Mười lăm năm, mỗi sáng…iều
Bác Hồ….ăm….út, nâng niu từng cành
Cây càng khỏe, lá càng xanh
Như miền Nam đó,…ưởng thành nở hoa
Dạn dày sương gió nắng mưa
….ái ngon vẫn đậu đợi mùa…ín thơm
Mặc….o lửa đạn mưa bom
Ong xây bọng mật…ong vòm lá xanh
Đã nghe thơm nắng Ba Đình
Ngọt mùa vú sữa bờ kênh Tháp Mười.
(Theo Quốc Tuấn)
b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in nghiêng:
Cây chuối nghiêng ca thân mình
Cong cho buồng qua to kềnh không rơi
Cây cau chót vót lưng trời
Dâu moi cô vân không rời đàn con
Qua chuối chín cho ngọt thơm
Qua cau tô đo môi son cho bà
Cành cong nụ nơ đầy hoa
Cây lúa cong hạt cho mùa bông sây
Muôn ngàn hoa trái co cây
Cong trên vai trái đất này bé ơi!
(Theo Lê Hồng Thiện)
Câu 2: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào viết đúng chính tả?
a) Chê chách
b) Trắng trẻo
c) Chứng cứ
d) Trách móc
e) Chôi nổi
Câu 3: Dùng câu kể Ai là gì? Giới thiệu về các bạn trong lớp em (hoặc giới thiệu từng người trong ảnh chụp gia đình em)
Câu 4: Ghép những từ ngữ thích hợp ở cột A với cột B để tạo thành câu Ai là gì?
1. Nguyễn Du |
a. là một thành phố lớn |
2. Trần Đăng Khoa |
b. là quê hương của những làn điệu dân ca quan họ |
3. Bắc Ninh |
c. là nhà thơ |
4. Hải Phòng |
d. là nhà thơ lớn của Việt Nam |
Câu 5: Dựa vào bài viết dưới đây, hãy viết một đoạn văn miêu cây cam bằng lời văn của em:
Cây cam
Cây cam là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi. Là loài cây to, cao trung bình khoảng 3 - 4m ở tuổi trưởng thành, vở thân có màu vàng nhạt. Cây thân gỗ. Cành vươn dài. Lá có màu xanh lục, hình trứng. Hoa thuộc loại hoa kép, màu trắng nhỏ, mọc thành chùm 6 - 10 bông và có mùi hương rất dễ chịu. Qủa nhỏ hơn quả bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi chua. Cam được trồng rộng rãi ở những nơi có khí hậu ấm áp, vị cam có thể biến đổi từ ngọt đến chua.
Câu 6: Tóm tắt mẩu tin sau bằng một hoặc hai câu
Được sự quan tâm của Hội Khuyến học phường An Sơn (Tam Kì, Quảng Nam), Liên đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh Trường Tiểu học Lê Văn Tám vừa tổ chức trao 10 suất học bổng cho các bạn học sinh nghèo học giỏi và 12 phần quà cho các bạn có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở lớp học tình thương. Cũng trong dịp này, Liên đội đã tặng 2 suất học bổng cho các bạn ở Trường Tiểu học Tam Thăng.
Theo báo Thiếu Niên Tiền Phong
Đáp án
Phần I.
1.c 2.b 3. a,b 4. a,b
Phần II.
Câu 1.
a)
Mười lăm năm, mỗi sáng chiều
Bác Hồ chăm chút, nâng niu từng cành
Cây càng khỏe, lá càng xanh
Như miền Nam đó, trưởng thành nở hoa
Dạn dày sương gió nắng mưa
Trái ngon vẫn đậu đợi mùa chín thơm
Mặc cho lửa đạn mưa bom
Ong xây bọng mật trong vòm lá xanh
Đã nghe thơm nắng Ba Đình
Ngọt mùa vú sữa bờ kênh Tháp Mười
b)
Cây chuối nghiêng cả thân mình
Cõng cho buồng qủa to kềnh không rơi
Cây cau chót vót lưng trời
Dẫu mỏi cổ vẫn không rời đàn con
Quả chuối chín cho ngọt thơm
Quả cau tô đỏ môi son cho bà
Cành cõng nụ nở đầy hoa
Cây lúa cõng hạt cho mùa bông sây
Muôn ngàn hoa trái cỏ cây
Cõng trên vai trái đất này bé ơi!
Câu 2:
Trong các trường hợp sau đây, các trường hợp viết đúng chính tả là:
- Trắng trẻo
- Chứng cứ
- Trách móc
Chữa lỗi: chê chách -> chê trách, chôi nổi -> trôi nổi
Câu 3:
Đây là ảnh chụp của gia đình mình. Nhà mình gồm có bốn thành viên. Bố mình là giáo viên dạy thể dục. Mẹ mình là một kế toán. Em gái mình là học sinh trường Tiểu học Hai Bà Trưng Năm nay em mình đã vào lớp một rồi. Cậu bé mặc áo xanh là mình. Mình là học sinh lớp bốn trường Tiểu học Hai Bà Trưng.
Câu 4:
1 – d: Nguyễn Du - là nhà thơ lớn của Việt Nam
2 – c: Trần Đăng Khoa - là nhà thơ
3 – b: Bắc Ninh - là quê hương của những làn điệu dân ca quan họ
4 – a: Hải Phòng - là một thành phố lớn
Đáp án đúng: 1 – d, 2 – c, 3 – b, 4 – a
Câu 5:
Cam là một loài cây mà em vô cùng yêu thích. Không chỉ bởi vì vẻ ngoài mà cả công dụng của nó. Cam là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi. Bởi vì thuộc về nhóm cây thân gỗ nên thân cây rất to, vào độ tuổi trưởng thành chúng có thể cao tới 3 - 4 m. Cành vươn dài tỏa ra nhiều phía. Vỏ của thân cây có màu vàng nhạt. Lá có màu xanh lục, hình trứng và đường gân hằn rõ. Hoa thuộc loại hoa kép, màu trắng nhỏ. Mỗi độ cây cao ra hoa, những bông hoa trắng li ti lại mọc thành chùm từ 6 - 10 bông, hương thơm dịu nhẹ rất dễ chịu. Quả cam nhỏ hơn quả bưởi, khi chín có màu da cam, phân thành các múi cam. Cam có vị ngọt hoặc hơi chua. Người ta có thể bóc vỏ rồi ăn trực tiếp hoặc vắt lấy nước uống. Cam được trồng rộng rãi ở những nơi có khí hậu ấm áp, vị cam có thể biến đổi từ ngọt đến chua.
Câu 6:
Liên đội Trường Tiểu học Lê Văn Tám (An Sơn, Tam Kì, Quảng Nam) trao học bổng và quà cho các bạn học sinh nghèo học giỏi và các bạn có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 23
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 24
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 25
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 28