Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 9 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.
Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 9
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Bài Điều kì diệu - Trang 8
Câu hỏi: Bạn nhỏ đã phát hiện ra điều gì khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ?
Trả lời:
Khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ bạn nhỏ đã phát hiện ra rằng vườn hoa của mẹ rất lung linh dù có nhiều loài hoa khác nhau, bông hoa nào cũng xinh, cũng đẹp. Điều đó cũng giống như chúng minh, dù mỗi người một vẻ nhưng ai cũng đều đáng yêu, đáng mến.
2. Đọc hiểu (6 điểm)
Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước đại ngàn còn rên rĩ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chi còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con...
Theo Nguyễn Phan Hách
Câu 1. Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân đến? (0,5 điểm)
A. Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi nhưng réo rắt.
B. Tiếng hát đó đã đánh thức tối đang có ra chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
C. Tiếng hót của chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngắn ngơ luyến tiếc.
D. Chim vàng anh vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến.
Câu 2. Con chim vàng anh đã đánh thức những gì? (0,5 điểm)
A. Tác giả, cây đảo, đại ngàn, không gian, mặt đất.
B. Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất.
C. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất.
D. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bụi cây và mặt đất.
Câu 3. Những bụi mưa xuân được miêu tả như thế nào? (0,5 điểm)
A. Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ.
B. Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện giăng.
C. Những bụi mưa xuân long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ.
D. Những giọt mưa xuân đang chìm đắm trong hương thơm của những cành đào.
Câu 4. Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào? (0,5 điểm)
A. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa.
B. Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa.
C. Tiếng tiêu, tiếng chim hót, tiếng hát, tiếng khèn bè.
D. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9 (Đề 1)
Đề bài:
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt.
Cho văn bản sau:
Thưa chuyện với mẹ
Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:
- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:
- Con vừa bảo gì?
- Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
- Ai xui con thế?
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con … Con muốn học một nghề để kiếm sống…
Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:
- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn.
Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:
- Mẹ ơi! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.
Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6
Câu 1: (0,5 điểm) Cương xin mẹ đi học nghề gì?
a. Nghề thợ xây
b. Nghề thợ mộc
c. Nghề thợ rèn
Câu 2: (0,5 điểm) Cương học nghề thợ rèn để làm gì?
a. Để giúp đỡ mẹ.
b. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả.
c. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống.
Câu 3: (0,5 điểm) Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình?
a. Để Cương đi học ngay.
b. Mẹ ngạc nhiên và phản đối.
c. Mẹ Cương phản đối gay gắt.
Câu 4: (0,5 điểm) Nội dung chính của bài này là gì?
a. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống.
b. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý.
c. Cương thuyết phục được mẹ và trở thành thợ rèn.
Câu 5: (0,5 điểm) Tiếng “thoảng” gồm những bộ phận cấu tạo nào?
a. Âm đầu, vần và thanh
b. Vần
c. Thanh và âm đầu
Câu 6. (0,5 điểm) Dòng nào chỉ toàn gồm các từ láy?
a. xanh xanh, tươi tắn, mập mạp, nhũn nhặn.
b. lạnh lẽo, đi đứng, mập mạp, xanh xao.
c. chầm chậm, lạnh lẽo, nhũn nhặn, tươi tốt.
Câu 7: (0,5 điểm) Em tìm 2 danh từ riêng:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Câu 8: (0,5 điểm) Đặt một câu với một danh từ riêng em vừa tìm được:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
B. Đọc thành tiếng: (1 điểm).
Đọc đoạn 2 bài: “Bênh vực kẻ yếu” trang 20 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tập 2A
Đọc đoạn 2 bài: “Trung thu độc lập ” trang 106 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tập 2A
Đọc 2 khổ thơ đầu bài thơ: “Nếu chúng mình có phép lạ” trang 122 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tâp 2A
Đọc đoạn 1 bài: “Đôi giày ba ta màu xanh” trang 127 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tâp 2A
C. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả, viết văn.
I: Chính tả (2 điểm) Nghe - viết.
Cây chuối mẹ
Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.
(Theo: Thép Mới)
II: (3 điểm) Tập làm văn.
Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo cũ ...) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.
Đáp án
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt.
Câu 1: c
Câu 2: c
Câu 3: b
Câu 4: b
Câu 5: a
Câu 6: b
Câu 7 (0,5 điểm):
Học sinh tìm đủ 2 danh từ riêng cho 0,5 điểm
Câu 8 (0,5 điểm):
Học sinh đặt được câu đúng với 1 danh từ riêng tìm được cho 0,5 điểm.
B. Đọc thành tiếng (1 điểm):
- Học sinh đọc trơn đoạn bài (tốc độ đọc khoảng 40 tiếng/phút), biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, đọc hết bài theo quy định ghi 1 điểm
- Học sinh đọc đúng giọng đọc, phát âm còn ngọng, chưa biết ngắt nghỉ hơi đúng ở mỗi dấu câu, tốc độ đọc chưa đảm bảo ghi 0,5 điểm
- Điểm 0,25 là những trường hợp còn lại.
C. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả, viết văn.
C.I. Chính tả (2 điểm)
- Học sinh viết đúng toàn bộ nội dung đoạn yêu cầu. Độ cao, khoảng cách giữa các con chữ đúng theo mẫu chữ trong trường tiểu học, trình bày sạch sẽ ghi 2 điểm.
- Học sinh viết đôi chỗ còn chưa đúng các phụ âm, nguyên âm, các dấu thanh khoảng cách các con chữ đều nhau ghi 1 điểm.
- Học sinh viết sai chính tả nhiều, đặt các dấu thanh không đúng quy định ghi 0,5 điểm.
C.II. Tập làm văn (3 điểm)
- Học sinh viết được bức thư theo yêu cầu bài, đủ bố cục, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, câu văn đúng cấu trúc ngữ pháp ghi 2 điểm.
- Học sinh viết đúng thể loại, bố cục chưa rõ ràng, còn sai lỗi chính tả chữ viết chưa đẹp ghi 1 điểm.
- Điểm 0,5 là các trường hợp còn lại.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9 (Đề 2)
Đề bài:
Câu 1: Ý nghĩa câu chuyện Thưa chuyện với mẹ? Em hãy điền những từ gợi ý vào chỗ trống thích hợp:
Cương ước mơ trở thành thợ rèn để ……….. giúp mẹ. Cương ………. mẹ đồng tình với mình, không xem nghề thợ rèn là ………... Ước mơ của Cương là ………., bất kì nghề nghiệp nào chỉ cần kiếm tiền bằng chính sức lao động chân chính của mình thì đều ………….
(Từ gợi ý: đáng quý, hèn kém, kiếm sống, thuyết phục, chính đáng)
Câu 2:
Ý nghĩa của câu chuyện Điều ước của vua Mi-đát?
A. Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người
B. Lòng nhân hậu là điều vô cùng đáng quý trong cuộc sống
C. Hãy sống trân trọng và yêu thương mọi thứ xung quanh mình
D. Cần tỉnh táo khi đưa ra những quyết định quan trọng trong cuộc sống
Câu 3:
Giải câu đố sau biết rằng tên cây bắt đầu bằng l hoặc n)
Thân hình mảnh dẻ đeo đầy ngọc
Mùa xuân xanh mướt thu đổi màu
Vàng rực làng trên cùng xóm dưới
Tách vỏ vàng ra hạt trắng phau
Đáp án là cây ….
Câu 4:
Giải câu đố sau biết rằng tên sự vật có vần uôn hoặc uông)
Quả gì rắn tựa thép gang
Hễ ai động đến kêu vang khắp vùng
Đáp án là cái …….
Câu 5:
Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng
Những luồn gió cát
Những tia lắng rát
Cho những mầm lon
Trở mình suông sẻ
Câu 6:
Chọn các từ thích hợp để điền vào chỗ trống: mơ ước, mơ mộng, mơ màng, ước
a. …. gì có đôi cánh để bay ngay về nhà
b. Tuổi trẻ hay …
c. Nam … trở thành phi công vũ trụ
d. Vừa chợp mắt, Lan bỗng … nghe tiếng hát
(Từ gợi ý: mơ ước, mơ mộng, mơ màng, ước)
Câu 7:
Tìm từ đồng nghĩa với từ ước mơ trong những câu sau
a. Ước mơ nho nhỏ của cô ấy là sau này già đi có thể về quê mở một hiệu sách nhỏ.
b. Hằng đêm Lan vẫn thường ngẩng đầu lên trời, ngước nhìn những vì sao và mơ tưởng xa xôi
Câu 8:
Động từ là gì?
A. Động từ là những chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)
B. Động từ là những từ chỉ tình cảm, trạng thái, tính chất của sự vật
C. Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật
D. Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người
Câu 9:
Tìm kiếm các động từ có trong đoạn văn sau
Rồi đột nhiên, con Dế cụ húc toang vỏ đất mỏng , từ cái ngách bí mật vọt ra. Con Dế ngang bướng nhảy rúc vào đám cỏ. Ong xanh đã đuổi tới nơi. Ong xanh đã đuổi tới nơi. Ong xanh thò cái đuôi dài xanh lè xuống dưới mình Dế, nhắm trúng cổ họng dế mà chích một phát. Con Dế đầu gục, râu cụp, đôi càng oải xuống. Bấy giờ, Ong mới buông Dế ra, rũ bụi, vuốt râu và thở
Câu 10:
Em từng trao đổi ý kiến với bố mẹ, anh chị về một việc gì đó chưa ? Hãy viết đoạn văn kể về cuộc trao đổi đó.
Đáp án
Câu 1:
Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống giúp mẹ. Cương thuyết phục mẹ đồng tình với mình, không xem nghề thợ rèn là hèn kém. Ước mơ của Cương là chính đáng, bất kì nghề nghiệp nào chỉ cần kiếm tiền bằng chính sức lao động chân chính của mình thì đều đáng quý
Câu 2:
Ý nghĩa của câu chuyện Điều ước của vua Mi-đát:
Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người
Đáp án đúng: A.
Câu 3:
Đáp án là cây lúa
Câu 4:
Đáp án là cái chuông
Câu 5:
Những luồn gió cát
Những tia lắng rát
Cho những mầm lon
Trở mình suông sẻ
Sửa lỗi: luồn -> luồng, lắng -> nắng, lon -> non, suông -> suôn
Câu 6:
a. Ước gì có đôi cánh để bay ngay về nhà
b. Tuổi trẻ hay mơ mộng
c. Nam mơ ước trở thành phi công vũ trụ
d. Vừa chợp mắt, Lan bỗng mơ màng nghe tiếng hát
Câu 7:
a. Ước mơ nho nhỏ của cô ấy là sau này già đi có thể về quê mở một hiệu sách nhỏ.
b. Hằng đêm Lan vẫn thường ngẩng đầu lên trời, ngước nhìn những vì sao và mơ tưởng xa xôi
Câu 8:
Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật
Đáp án đúng: C.
Câu 9:
Rồi đột nhiên, con Dế cụ húc toang vỏ đất mỏng , từ cái ngách bí mật vọt ra. Con Dế ngang bướng nhảy rúc vào đám cỏ. Ong xanh đã đuổi tới nơi. Ong xanh thò cái đuôi dài xanh lè xuống dưới mình Dế, nhắm trúng cổ họng dế mà chích một phát. Con Dế đầu gục, râu cụp, đôi càng oải xuống. Bấy giờ, Ong mới buông Dế ra, rũ bụi, vuốt râu và thở.
Câu 10:
Đầu năm học lớp 4, khi gần nhà em có mở một trung tâm dạy nhạc. Em rất muốn xin bố mẹ cho theo học nên muốn tìm đồng minh, người đầu tiên em tìm đến là chị của mình:
- Chị ơi, em muốn theo học ở trung tâm dạy nhạc gần nhà mình. Tối nay em sẽ xin phép bố mẹ, chị ủng hộ em nhé!
Chị gái em lập tức phản ứng:
- Mới đầu năm học, em lo tập trung học đi, đừng theo học những thứ vô bổ và mất thời gian như thế. Chị không ủng hộ đâu.
Tuy có chút buồn nhưng em vẫn kiềm lại và nói với chị:
- Âm nhạc là niềm yêu thích của em. Hơn nữa học nhạc cũng có nhiều lợi ích lắm chị ạ. Âm nhạc sẽ giúp chúng ta thư giãn và tâm hồn cũng được rộng mở hơn. Em muốn học nhạc để sau này sẽ thi vào nhạc viện. Em hứa sẽ không xao nhãng việc học chính. Em sẽ sắp xếp thời gian hợp lí. Em muốn nghiêm túc theo đuổi ước mơ của mình chị ạ.
Lúc này chị gái mới dịu đi rồi nói:
Chị chỉ sợ em xao nhãng việc học trên lớp thôi. Nếu em đã quyết tâm như vậy thì chị sẽ ủng hộ em. Em phải cố gắng lên nhé.
Lúc này em mới thở phào nhẹ nhõm ôm trầm lấy chị và nói:
- Em xin hứa, em cảm ơn chị đã hiểu và ủng hộ em!
Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13