Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 8

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 8 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 8

1. Kiến thức trọng tâm

- Em học luyện từ và câu: Cách dùng và công dụng của từ điển.

- Em học về viết bài văn kể lại một câu chuyện.

2. Đọc hiểu - Luyện tập

Học võ

Bé đi học võ

Mới hai ngày thôi

Bước về đến ngõ

Đã gọi: - “Mẹ ơi!

 

Ngực con đau lắm

Mẹ dang tay rộng

Ôm bé vào lòng

Tay con mỏi nhừ

 

Cổ con khó chịu

Chân con sưng vù”.

Lấy chai dầu nóng

Mẹ xoa, bảo rằng:

 

- “Buổi đầu là thế

Sau dần sẽ quen

Khó rồi mới dễ

Phải luôn luyện rèn”.

 

 Nguyễn Lãm Thắng

Câu 1. Bạn nhỏ trong bài thơ được mẹ cho đi học gì?

A. Được mẹ cho đi học vẽ.

B. Được mẹ cho đi học múa.

D. Được mẹ cho đi học võ.

C. Được mẹ cho đi học đàn.

Câu 2. Sau khi đi học về, bạn nhỏ cảm thấy như thế nào?

A. Cảm thấy ngực đau, tay mỏi nhừ, cổ khó chịu và chân sưng vù.

B. Cảm thấy ngực rất đau, tay chân sưng vù rất khó chịu.

C. Cảm thấy rất vui vẻ và thích thú.

D. Cảm thấy rất nhớ mẹ của mình.

Câu 3. Khi nghe bạn nhỏ nói, mẹ đã có hành động gì dành cho bạn nhỏ?

A. Mẹ giải thích cho bạn nhỏ biết lúc mới học võ cơ thể còn chưa quen.

B. Mẹ ôm bạn nhỏ vào lòng, lấy chai dầu nóng vừa xoa, vừa an ủi.

C. Mẹ lấy chai dầu nóng xoa vết thương cho bạn nhỏ.

D. Mẹ động viên và khích lệ bạn nhỏ tiếp tục học võ.

Câu 4. Mẹ đã nói điều gì để an ủi bạn nhỏ?

A. Nên để tinh thần thoải mái, thì sẽ dễ tiếp thu và không cảm thấy chán nản.

B. Buổi đầu sẽ cảm thấy chán nản, nhưng sau dần sẽ quen, khó rồi mới dễ, phải luôn rèn luyện mỗi ngày.

C. Buổi đầu sẽ cảm thấy rất vui vẻ, khó rồi mới dễ, phải luôn rèn luyện mỗi ngày.

D. Không nên nản chí, kiên trì rèn luyện, rồi sẽ cảm thấy quen dần.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1. Điền vào chỗ trống:

a) Những tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi:

Đánh dấu mạn thuyền

Xưa có người đi thuyền, kiếm ... bên hông, chẳng may làm kiếm ... xuống nước. Anh ta liền đánh ...vào mạn thuyền chỗ kiếm .... Người trên thuyền thấy lạ bèn hỏi:

- Bác làm... lạ thế?

- Tôi đánh ... chỗ kiếm ...khi nào thuyền cập bến, cứ theo chỗ đã đánh ...mà mò, thế nào cũng tìm thấy kiếm.

b) Những tiếng có vần iên, yên hoặc iêng:

Chú dể sau lò sưởi

Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật ... tĩnh. Cậu thiu thiu ngủ trên ghế bành.

Bỗng ... có một âm thanh trong trẻo vút lên. Cậu bé ngạc nhiên đứng dậy tìm kiếm. Sau lò sưởi, có một chú dế đang biểu diễn với cây vĩ cầm của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé phải buột miệng kêu lên:

- Hay quá! Ước gì mình trở thành nhạc sĩ nhỉ?

Rổi chỉ ít lâu sau, ... đàn của Mô-da đã chinh phục được cả thành Viên.

Câu 2. Viết các từ:

a) Có tiếng mở đầu bằng r, d hoặc gi, có nghĩa như sau:

- Có giá thấp hơn mức bình thường:

- Người nổi tiếng:

- Đồ dùng để nằm ngủ, thường làm bằng gỗ, tre, có khung, trên mặt trải chiếu hoặc đệm.

b) Có tiếng chứa vần iên hoặc iêng, có nghĩa như sau:

- Máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác:..............

- Làm cho một vật nát vụn bằng cách nén mạnh và xát nhiều lần: ..................

- Nâng và chuyển vợt nặng bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại

Câu 3. Cho các tên người, tên địa lí nước ngoài sau:

- Tên người: Lép Tôn-xtôi, Mô-rít-xơ Mát-téc-lích, Tô-mát Ê-đi-xơn.

- Tên địa lí: Hi-ma-lay-a, Đa-nuýp, Lốt Ăng-giơ-lét, Niu DHân, Công-gô

Biết rằng chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành các tên riêng nói trên đều được viết hoa, hãy phân tích những tên riêng chưa được phân tích và ghi kết quả vào bảng.

Tên người

Số bộ phận

Số tiếng của bộ phận 1

Số tiếng của bộ phận 2

Viết hoa

Lép Tôn-xtôi

2

1 (Lép)

2 (Tôn / xtôi)

Lép, Tôn

Mô-rít-xơ Mát-téc-lích

2

3 (Mô/rít/xơ)

3 (Mát/téc/ lích)

Mô, Mát

Tô-mát Ê-đi-xơn

.........

.........

.........

.........

Hi-ma-lay-a

1

4(Hi/ma/lay/a)

.........

Hi

Đa-nuýp

.........

.........

.........

.........

Lốt Ăng-giơ-lét

2

1 (Lốt)

3 (Ăng/giơ/lét)

Lốt, Ăng

Niu Di-lân

.........

.........

.........

.........

Công-gô

.........

.........

.........

.........

Câu 4. Nêu cách viết mỗi bộ phận trong từng tên riêng đó:

- Chữ cái đầu mỗi bộ phận được viết thế nào?......................

- Giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu gì?

Câu 5. Dựa vào nội dung trích đoạn kịch Ở Vương quốc Tương Lai (bài tập đọc, tuần 7, Tiếng Việt 4, tập một, trang 70 - 71 - 72), hãy ghi lại vắn tắt câu chuyện ấy theo trình tự thời gian (chuẩn bị cho bài tập làm văn miệng ở lớp):

Trong công xưởng xanh: Trước hết, hai bạn rủ nhau đến thăm công xưởng xanh.

Trong khu vườn kỳ diệu: Rời công xưởng xanh, Tin-tin và Mi-tin đến khu vườn kì diệu.

Đáp án

Câu 1. Điền vào chỗ trống:

a) Những tiếng bắt đầu bằng r hoặc d, gi

Đánh dấu mạn thuyền

Xưa có người đi thuyền, kiếm giắt bên hông, chẳng may làm kiếm rơi xuống nước. Anh ta liền đánh dấu vào mạn thuyền chỗ kiếm rơi. Người trên thuyền thấy lạ bèn hỏi:

- Bác làm gì lạ thế?

- Tôi đánh dấu chỗ kiếm rơi khi nào thuyền cập bến, cứ theo chỗ đã đánh dấu mà mò, thế nào cũng tìm thấy kiếm.

b) Những tiếng có vần iên, yên hoặc iêng

Chú dế sau lò sưởi

Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu thiu thiu ngủ trên ghế bành.

Bỗng nhiên có một âm thanh trong trẻo vút lên. Cậu bé ngạc nhiên đứng dậy tìm kiếm. Sau lò sưởi, có một chú dế đang biểu diễn với cây vĩ cầm của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé phải buột miệng kêu lên:

- Hay quá! Ước gì mình trở thành nhạc sĩ nhỉ?

Rồi chỉ ít lâu sau, tiếng đàn của Mô-da đã chinh phục được cả thành Viên.

Câu 2. Viết các từ:

a) Có tiếng mở đầu bằng r hoặc d, gi, có nghĩa như sau:

- Có giá thấp hơn mức bình thường: rẻ

- Người nổi tiếng: Danh nhân

- Đồ dùng để nằm ngủ, thường làm bằng gỗ, tre, có khung, trên mặt trải chiếu hoặc đệm: Giường

b) Có tiếng chứa vần iên hoặc iêng, có nghĩa như sau:

- Máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác: điện thoại

- Làm cho một vật nát vụn bằng cách nén mạnh và xát nhiều lần: nghiền

- Nâng và chuyển vật nặng bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại: khiêng

Câu 3. Cho các tên người, tên địa lí nước ngoài sau:

Tên người

Số bộ phận

Bộ phận 1 - số tiếng

Bộ phận 2 - số tiếng

Viết hoa

M: Lép Tôn-xtôi

2

Lép (1)

Tôn / xtôi (2)

L, T

Mô-rít-xơ Mát-téc-lích

2

Mô-rít-xơ (3)

Mát-téc-lích (3)

M, M

Tô-mát Ê-đi-xơn

2

Tô-mát (2)

Ê-đi-xơn (3)

T, E

Hi-ma-lay-a

1

Hi-ma-lay-a (1)

 

H

Đa-nuýp

1

Đa-nuýp (1)

 

D

Lốt Ăng-giơ-lét

2

Lốt (1)

Ăng-giơ-lét

L, A

Niu Di-lân

2

Niu (1)

Di-lân

N, D

Công-gô

1

Công-gô (1)

 

C

Câu 4. Nêu cách viết mỗi bộ phận trong từng tên riêng đó:

- Chữ cái đầu mỗi bộ phận được viết hoa.

- Giữa các tiếng trong cùng một bộ phận có dấu gạch nối.

Câu 5

Trong công xưởng xanh:

Trước hết, hai bạn rủ nhau đến thăm công xưởng xanh. Hai bạn hỏi một em bé đang làm gì. Em bé trả lời rằng mình đang chế một cỗ máy mà khi ra đời sẽ dùng đôi cánh này để chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc. Min-tin tò mò hỏi xem vật ấy có ngon không và nó có ồn ào không. Em bé nói cỗ máy không ồn ào, và sắp chế xong rồi, Tin-tin có muốn xem không? Tin-tin háo hức trả lời rằng

- Có chứ! Nó đâu?

Vừa lúc đó, em bé thứ hai tới khoe vật mình sáng chế là ba mươi lọ thuốc trường sinh đang nằm trong những chiếc lọ xanh. Cũng chính lúc ấy, em bé thứ ba từ trong đám đông bước ra và nói mình mang đến một thứ ánh sáng lạ thường mà xưa nay chưa có ai biết đến. Em bé thứ tư kéo tay Tin-tin, rủ cậu lại xem cái máy biết bay trên không như một con chim của mình. Còn em bé thứ năm thì khoe chiếc máy biết dò tìm những kho báu trên mặt trăng.

Trong khu vườn kì diệu:

Rời khỏi công xưởng xanh, Tin-tin và Mi-tin đến khu vườn kì diệu. Một em bé mang một chùm quả trên đầu gậy đi tới, không ngăn được sự ngưỡng mộ, Tin-tin trầm trồ: “Chùm lê đẹp quá". Em bé mỉm cười nhìn Tin-tin và nói đó không phải là lê mà là nho, chính em đã tìm ra cách trồng và chăm bón chúng. Em bé thứ hai tiến tới. Tay bê một sọt quả to như quả dưa. Mi-tin tưởng đó là dưa và hỏi "Dưa đỏ, phải không cậu?”. Em bé nói không phải là dưa đỏ mà là táo, và thậm chí những trái đó cũng không phải là những trái to nhất nữa. Tin-tin chưa hết ngạc nhiên, thì lúc đó một em bé đẩy một xe đầy những quả đi tới và khoe sản phẩm của mình. Tin-tin nói rằng mình chưa bao giờ thấy những quả dưa to như thế. Em bé nói "Khi ra đời, mình sẽ trồng những quả dưa to như thế!"

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (Đề 2)

Đề bài:

Chiếc dù màu đỏ

   Bên sườn đồi, một ngôi làng nhỏ đang phải gánh chịu nạn hạn hán kéo dài nhất từ trước đến nay. Người dân trong làng buồn bã, lo âu trước dấu hiệu của một mùa thu hoạch thất bại. Không còn cách nào hơn, mọi người cùng đến nhà thờ để cầu nguyện với hi vọng Chúa Trời nghe thấu những lời cầu khấn mà thương tình đổ mưa xuống trần gian.

   Vị cha xứ già lặng lẽ nhìn quanh. Sự hiện diện của ông không được mấy ai để ý. Bỗng ông chú ý đến một bé gái quỳ ngay hàng ghế đầu tiên. Cô bé đang cầu nguyện – bình thản, thánh thiện giữa đám đông ôn ào. Ngay cạnh cô bé là một chiếc dù* màu đỏ - chiếc dù duy nhất xuất hiện trong nhà thờ. Ông trìu mến ngắm nhìn khôn mặt ngây thơ, đáng yêu nhưng tràn đầy niềm tin của cô bé, lòng đầy xúc động. Cuối cùng, buổi cầu nguyện cũng kết thúc trong sự nôn nóng của phần đông những người tham dự. Khi họ đang vội vàng chuẩn bị trở về nhà thì lạ thay, một cơn mưa ào tới. Tất cả đều hò reo, vui mừng vì bao trông ngóng suốt thời gian qua cuối cùng đã trở thành hiện thực. Chợt mọi người lặng yên, bối rối nhường đường cho cô bé với khuôn mặt rạng ngời, cầm trên tay chiếc dù màu đỏ nhẹ nhàng bước ra trong làn mưa.

   Tất cả đều đến nhà thờ để cầu nguyện, nhưng chỉ có cô bé là người có niềm tin chắc chắn vào những lời cầu nguyện của mình.

(Theo Hạt giống tâm hồn)

*Dù (tiếng Nam Bộ): ô

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1: Mọi người đến nhà thờ để làm gì?

a- Để cầu nguyện không bị hạn hán

b- Để cầu nguyện cho trời đổ mưa

c- Để cầu nguyện mùa màng không thất bại

Câu 2: Cha xứ xúc động về điều gì ở cô bé khi cầu nguyện trong nhà thờ ?

a- Quỳ ngay ở hàng ghế đầu tiên của nhà thờ

b- Cầu nguyện bình thản giữa đám đông ồn ào

c- Khuôn mặt ngây thơ nhưng tràn đầy niềm tin

Câu 3: Vì sao trời nắng hạn mà cô bé lại mang theo chiếc dù màu đỏ vào nhà thờ cầu nguyện ?

a- Vì đó là đồ vật ngày nào cô cũng mang theo bên mình

b- Vì cô muốn người đi nhà thờ cầu nguyện chú ý đến mình

c- Vì cô tin rằng lời cầu nguyện sẽ thành sự thật, trời sẽ mưa

Câu (4): Câu chuyện muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì?

a- Cần phải chân thành, nghiêm túc khi cầu nguyện

b- Cần phải đặt niềm tin vào điều mình mong ước

c- Cần thận trọng, biết lo xa trước mọi tình huống

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé H’mông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng.

2. Bài tập

Điền vào chỗ trống l hoặc n

Một thiếu …iên ghì cương ngựa trước cửa hàng cơm. Chằng ăn mặc gọn gàng, đầu đội mũ đen, cổ quấn một cái khăn …ụa trắng thăt …ỏng, mối bỏ rủ sau …ưng. Con ngựa của chàng sắc …âu sẫm, dáng nhỏ thon. Trời …ạnh buốt căm căm mà mình …ó ướt đẫm mồ hôi, đủ đoán biết chủ …ó từ xa …ại.

Câu 2. Luyện từ và câu

1. Tìm và viết lại cho đúng các tên riêng bị viết sai chính tả trong đoạn văn sau:

Rủ nhau chơi khắp long thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng bồ, Hàng bạc, Hàng gai
Hàng buồm, Hàng thiếc , Hàng hài, Hàng khay
Mã Vĩ, hàng điếu, hàng giày
 Hàng lờ, hàng cót, hàng mây, hàng Đàn.

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

2. Những từ ngữ và câu được đặt trong dấu ngoặc kép dưới đây là lời của ai. Dấu ngoặc kép được dùng trong các trường hợp đó để làm gì.

Ngoài vườn, những quả na đã “mở mắt”. Quả nào quả nấy nung núc, thơm phức. Mẹ bảo Mai: “Con hãy hái một rổ na chín, lựa những quả to, đẹp mang sang biếu bà”. Nghe mẹ dặn, Mai ngoan ngoãn mang rổ ra vườn ngay.

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

Câu 3. Tập làm văn

Em hãy viết mở bài gián tiếp và mở bài trực tiếp cho bài văn kể về người bạn thân của em.

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

….……………………………………………………………

Đáp án

Phần I.

1. b          2. c            3. c         (4). b

Phần II.

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

Yêu cầu: HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.

2. Bài tập

Một thiếu niên ghì cương ngựa trước cửa hàng cơm. Chằng ăn mặc gọn gàng, đầu đội mũ đen, cổ quấn một cái khăn lụa trắng thăt lỏng, mối bỏ rủ sau lưng. Con ngựa của chàng sắc nâu sẫm, dáng nhỏ thon. Trời lạnh buốt căm căm mà mình nó ướt đẫm mồ hôi, đủ đoán biết chủ nó từ xa lại.

Câu 2. Luyện từ và câu

1.

Rủ nhau chơi khắp long thành
 
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng bồHàng bạcHàng gai
 Hàng buồm
Hàng thiếc , Hàng hàiHàng khay
 
Mã Vĩ, hàng điếuhàng giày
 Hàng lờ
hàng cóthàng mây, hàng Đàn.

→ Sửa lại: Long Thành, Hàng Bồ, hàng Bạc, hàng Gai, Hàng Buồm, hàng Thiếc, hàng Hài, hàng Khay, hàng Điếu, hàng Giày, Hàng Lờ, hàng Cót, hàng Mây.

2.

- Dấu ngoặc kép trích lời của mẹ Mai.

- Tác dụng của các dấu ngoặc kéo trong bài:

“mở mắt”: dùng để đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt, ở đây là được + dùng với nghĩa chuyển.

+ “Con hãy hái một rổ na chín, lựa những quả to, đẹp mang sang biếu bà”: được dùng để trích dẫn trọn vẹn câu nói của mẹ.

Câu 3.

Bài làm tham khảo:

- Mở bài trực tiếp: Trong những người bạn mà em quen biết thì Diệu Nhi là người bạn mà em yêu quý nhất.

- Mở bài gián tiếp: Cuộc đời học sinh của mỗi người, ai cũng cần có một người bạn. Một người bạn để cùng nhau học tập, vui chơi, để cùng nhau tâm sự, sẻ chia những vui buồn trong cuộc sống. Và bản thân em đã rất may mắn khi được gặp một người bạn tuyệt vời như thế. Đó chính là Diệu Nhi.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12

Đánh giá

0

0 đánh giá