Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 13

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 13 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 13

1. Kiến thức trọng tâm

- Em học luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ.

- Em học tìm hiểu về cách viết đơn và viết đơn.

2. Đọc hiểu - Luyện tập

Nghề gốm cổ truyền của người Chăm (trích)

Nguyên liệu làm gốm của người Chăm làng Bàu Trúc là: đất sét, cát, nước ngọt trong đó đất sét ở làng Bàu Trúc với độ kết dính đặc biệt, một chất liệu đặc biệt để chế tác sản phẩm gốm Bàu Trúc.

Để tạo hình sản phẩm gốm, nghệ nhân phải thực hiện qua các quy trình cơ bản như làm đất, tạo dáng, nung gốm nhưng để tạo hình gốm thì không thể bỏ qua khâu chọn nguyên liệu. Một yếu tố tạo nên chất nghệ thuật của gốm Bàu Trúc nằm công đoạn tạo dáng. Tạo dáng gốm gồm: nặn hình, trang trí, miết láng và tu sửa gốm.

Từ một khối đất người thợ gốm Bàu Trúc sẽ nặn, tạo hình thành nhiều loại sản phẩm khác nhau như: Hình tháp Chăm, tượng vũ nữ Áp-sa-ra sinh động, những cô gái Chăm đội nước duyên dáng, hay những vật dụng trong cuộc sống thường nhật... Sau khâu tạo dáng là khâu trang trí những hoa văn, các hoa văn chính có hình sóng nước, hình tam giác, tứ giác, hình vuông hay tròn, hình trăng khuyết, hình xoắn, hình cây, hình que, hoa lá, hoa văn chữ S, vỏ sò, ốc, hoặc những hoa văn hình hoa lá cách điệu.

Nghệ thuật rắc màu lên áo gốm là cách thức tự do và ngẫu nhiên nhất, bởi vậy gốm Bàu Trúc được trang trí bằng sắc màu rất lạ, rất sống động.

Thanh Bình

Câu 1. Nguyên liệu làm gốm của người Chăm làng Bàu Trúc gồm có những gì?

A. Đất sét, cát, nước ngọt, gốm thô.

B. Cát, nước ngọt, đất ở làng Bàu Trúc.

C. Cát, nước, xi măng, gốm.

D. Đất sét, cát, nước ngọt.

Câu 2. Công đoạn tạo dáng thể hiện điều gì của gốm Bàu Trúc?

A. Chất nghệ thuật.

B. Sự cẩn thận.

C. Tính thẩm mĩ.

D. Sự tỉ mỉ.

Câu 3. Khoanh tròn vào đáp án viết đúng quy trình làm gốm của người Chăm:

A. Làm đất, tạo dạng, nung gốm, và trang trí.

B. Nặn hình, trang trí, miết láng và tu sửa gốm.

C. Tạo hình (làm đất, tạo dáng, nung gốm) và trang trí (hoa văn, rắc màu áo gốm).

D. Trang trí hoa văn và rắc màu lên áo gốm tự do, ngẫu nhiên.

Câu 4. Người Chăm làng Bàu Trúc đã sáng tạo cách trang trí gốm độc đáo như thế nào?

A. Tạo hình nhiều loại sản phẩm khác nhau: Hình tháp Chăm, những cô gái chăm đội nước duyên dáng, tượng vũ nữ Áp-sa-ra,...

B. Nghệ nhân rắc màu lên áo gốm một cách tự do và ngẫu nhiên khiến gốm Bàu Trúc có màu sắc lạ, sống động.

C. Trang trí những tạo hình khác nhau như: hình sóng nước, hình tam giác,...

D. Phục vụ cải tạo hệ thống thủy lợi ở vùng núi.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13 (Đề 1)

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Chuẩn bị để hành động

“Ba ơi, xem con nhảy nè!” – nhóc tì 10 tuổi của tôi gọi to. Tôi ngước nhìn lên tấm ván pông-nhông đặt ở độ cao 3 mét và chờ đợi, nhưng nó lại run sợ và nó do dự. Hồ bơi đang trống, rất thuận lợi cho nó. “ Con làm được mà! Rốp-bi:, tôi động viên nó. Nhưng nó không dám nhảy. Suốt 20 phút, nó cứ cố gắng chiến đấu với nỗi sợ để nhảy xuống hồ, và rồi cuối cùng cũng đành phải bỏ cuộc vì đã đến giờ hồ bơi đóng cửa.

Lần sau, những người trong hồ bơi cũng xúm lại phụ họa với tôi để động viên tinh thần nó. “Nhảy xuống đi Rốp-bi, con làm được mà!”

Suốt 30 phút đồng hồ chúng tôi khích lệ thằng bé. Suốt 30 phút nó cứ chuẩn bị nhảy, rồi lại thôi. Nó cứ cúi gập người xuống, rồi lại đứng thẳng lên và chiến đấu với nỗi sợ đang kéo nó trở lại.

Và rồi cuối cùng điều đó cũng xảy ra. Nó giơ hai tay lên, gập người xuống mép ván và lộn nhào xuống nước! Thằng bé trồi lên trong tiếng cười và tiếng hoan hô vang dội. Nó đã làm được! Nó đã chiến thắng được nỗi sợ hãi trong mình. Sau đó, nó còn nhảy thêm được ba lần nữa.

Chiều hôm ấy, Rốp-bi đã được học về bài học chiến đấu chống lại nỗi sợ hãi. Và nó cũng còn học được về nhiều thứ khác nữa. Nó đã hiểu rằng ở đời có những thứ không thể hoàn thành được nếu như không có sự toàn tâm, toàn ý.

Trong cuộc sống, bạn phải quyết đoán, không thể lần nữa, đó là con đường duy nhất dẫn đến chiến thắng. Điều gì đòi hỏi bạn phải toàn tâm toàn ý? Sau khi đã nhún lấy đà nhiều lần, bạn sẽ sẵn sàng để thực hiện cú nhảy của mình chứ?

      (Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)

a) Cậu bé trong câu chuyện muốn làm được việc gì?

b) Những điều giúp cậu bé vượt qua nỗi sợ hãi?

c) Tìm và chép lại câu văn cho chúng ta lời khuyên trong cuộc sống.

Câu 2:  Tìm các từ nói lên ý chí, nghị lực của con người.

Câu 3:  Đặt câu hỏi cho bộ phận in nghiêng trong các câu sau:

a. Hôm ấy, trong giờ nghỉ, Niu-tơn bị một cậu học sinh giỏi nhất lớp kiêu căng, ngỗ nghịch chế nhạo.

b. Nhờ có nghị lực, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới.

Câu 4: Đặt một câu hỏi:

a. Có từ nghi vấn cái gì?

b. Có từ nghi vấn làm gì?

Câu 5; Đọc khổ thơ sau và cho biết dấu chấm hỏi trong mỗi câu có tác dụng gì?

Vì sao ngày một thanh tân?

Vì sao người lại mến thân hơn nhiều?

Vì sao cuộc sống ta yêu?

Mỗi giây mỗi phút, sớm chiều thiết tha?

      (Theo Tố Hữu)

Chú giải: Thanh tân: sự tươi trẻ.

Câu 6:  Viết mở bài gián tiếp cho truyện Điều ước của vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)

Đáp án

Câu 1:

a. Cậu bé trong truyện muốn nhảy được từ tấm ván ở độ cao 3 mét xuống mặt nước.

b. Chính nhờ sự động viên, khích lệ của người cha và những người ở hồ bơi nhất là sự cố gắng của chính cậu bé đã giúp cậu vượt qua nỗi sợ hãi.

c. Trong cuộc sống, bạn phải quyết đoán, không thể lần lữa, đó là con đường duy nhất dẫn đến chiến thắng.

Câu 2:

Kiên trì, kiên nhẫn, nhẫn nại, chịu khó, quyết chí, quyết tâm,...

Câu 3:      

a. Hôm ấy, trong giờ nghỉ, ai như thế nào?

b. Nhờ có nghị lực, ai đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới?

Câu 4:

a. Cái bàn gỗ lim này vừa được bố tôi mua ngoài xưởng.

b. Sáng chủ nhật, tôi ra vườn làm cỏ mấy luống rau.

Câu 5:

- Dấu chấm hỏi dùng để đánh dấu kết thúc câu hỏi. Trong đoạn thơ này các câu hỏi đều là tác giả Tố Hữu tự hỏi mình và dùng để khẳng định.

Câu 6:

Ngày xưa ở vương quốc nọ có vị vua Mi-đát nổi tiếng là tham lam. Ngài lúc nào cũng mong có thật nhiều vàng bạc cho riêng mình mặc dù các kho trong cung điện đã chất đầy của cải của ông. Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra và cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát vốn tham lam nên xin ngay thần cho mọi vật ngài chạm vào đều hóa thành vàng.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13 (Đề 2)

Đề bài:

Câu 1. Tìm các từ:

a. Nói lên ý chí, nghị lực của con người.

M: quyết chí, ................

b. Nêu lên những thử thách đối với ý chí, nghị lực của con người.

M: khó khăn, ................

Câu 2. Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1:

a. Từ thuộc nhóm a ................

b. Từ thuộc nhóm b ................

Câu 3. Viết một đoạn văn ngắn nói về một người do có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công:

Câu 4. Chọn khoảng 3 câu trong bài Văn hay chữ tốt. Đặt câu hỏi để trao đổi với bạn về các nội dung liên quan đến từng câu (Xem ví dụ (M :) trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 131).

Câu 5. Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình.

Câu 6. Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau (chuẩn bị cho bài nói):

a) Đoàn kết, thương yêu bạn bè.

b) Giúp đỡ người tàn tật.

c) Thật thà, trung thực trong đời sống.

d) Chiến thắng bệnh tật.

Đáp án

Câu 1. Tìm các từ

a) Nói lên ý chí, nghị lực của con người

M: quyết chí, quyết tâm, kiên tâm, kiên cường, vững dạ, kiên nhẫn, bền gan, kiên trì

b) Nêu lên những thử thách đối với ý chí, nghị lực của con người.

M: khó khăn, thách thức, thử thách, gian nan, gian khó, gian khổ, gian lao, chông gai

Câu 2. Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1 :

a) Từ thuộc nhóm a

- Trong học tập cần phải có lòng kiên trì mới hi vọng đạt được kết quả cao.

- Lớp 4A quyết tâm phấn đấu đạt kết quả thật tốt trong kì thi sắp tới.

b) Từ thuộc nhóm b

- Công việc ấy rất khó khăn, vất vả.

- Trên con đường đi tới sự thành công, chúng ta phải vượt qua rất nhiều thử thách.

Câu 3. Viết một đoạn văn ngắn nói về một người do có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công:

Ở gần nhà em có anh Lộc học rất giỏi, mỗi lần nhắc đến anh mọi người không thể không nể phục vì lòng quyết tâm của anh. Anh đã kiên cường vượt qua những khó khăn của bản thân để đến được với tri thức. Năm một tuổi, anh bị sốt bại liệt, vì gia đình quá nghèo, cha mẹ anh phải đầu tắt mặt tối lo chạy ăn từng bữa, vì vậy ít có thời gian quan tâm đến anh, anh phải ở nhà với bà nội. Khi bệnh tình của anh đã chuyển sang giai đoạn nguy kịch thì mọi cố gắng cứu chữa cũng đã muộn. Từ đó, anh bị liệt đôi chân. Nhà nghèo nên cơ thể anh lại càng gầy gò, ốm yếu, nhưng anh rất ham học và học rất giỏi. Hằng ngày, để đến lớp anh phải đi bộ hàng ba, bốn cây số. Với đôi nạng gỗ, anh kiên tâm vượt qua tất cả. Gian khổ không làm anh lùi bước ... Trong kì thi tuyển sinh đại học vừa qua, anh đã đậu thủ khoa của một trường danh tiếng. Tấm gương vượt khó học tập của anh luôn được mọi người đưa ra nhắc nhở con em của mình.

Câu 4. Chọn khoảng 3 câu trong bài Văn hay chữ tốt. Đặt câu hỏi để trao đổi với bạn về các nội dung liên quan đến từng câu (Xem ví dụ (M :) trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 131).

Câu

Câu hỏi

Câu 1: Nào ngờ chữ ông xấu quá, quan đọc không được, thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường.

1. Vì sao quan đuổi bà ra khỏi huyện đường ?

2. Quan đã thét lính làm gì bà lão?

3. Bà cụ bị ai đuổi ra khỏi đường?

Câu 2: Về nhà bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận

1. Về nhà bà cụ đã làm gì?

2. Bà cụ đã kể lại chuyện gì?

3. Vì sao Cao Bá Quát ân hận?

Câu 3: Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao chao đẹp.

1. Cao Bá Quát dốc sức làm gì?

2. Cao Bá Quát dốc sức luyện chữ để làm gì?

3. Ông dốc sức luyện chữ từ khi nào?

Câu 5. Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình.

M: Mình đã đọc truyện này ở đâu rồi đấy nhỉ ?

Mình đã làm hết công việc mà mẹ đã dặn chưa nhỉ?

Quyển sách mình mới để đây đâu rồi?

Câu 6. Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau (chuẩn bị cho bài nói) :

a) Đoàn kết, thương yêu bạn bè.

b) Giúp đỡ người tàn tật.

c) Thật thà, trung thực trong đời sống.

d) Chiến thắng bệnh tật.

Bài tham khảo

Đề b: Giúp đỡ người tàn tật

Em kể về tình bạn giữa Thuận và Phương, hai bạn ấy học lớp 4B, cùng trường với em.

Bạn Thuận bị liệt hai chân từ nhỏ, phải đi lại bằng xe lăn và nạng gỗ, việc di chuyển hết sức khó khăn. Bạn Phương thấy vậy đã tận tình giúp đỡ bạn. Hằng ngày, khi cha mẹ Thuận đưa bạn ấy đến cổng trường là Phương đã đợi sẵn ở đấy, giúp bạn vào lớp. Không những vậy Phương còn là một người bạn cùng lởp học rất tốt của Thuận. Hai bạn chơi với nhau rất thân thiết, Phương như đôi chân của Thuận vậy.

Chúng em ai cũng yêu quý Thuận và Phương.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 16

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17

Đánh giá

0

0 đánh giá