Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 30

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 30 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

I- Bài tập về đọc hiểu

Dế Mèn và Dế Trũi lên đường

   Một  ngày cuối thu, tôi và Trũi lên đường. Hôm ấy, nước đầm trong xanh. Những ánh cỏ mượt rời rợi. Trời đầy mây trắng. Gió thu hiu hiu thổi như giục lòng kẻ ra đi.

   Chúng tôi, ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường. Non sông và phong tục, mỗi nơi một lạ, mỗi bước rời chân mỗi thấy tuyệt vời. Nhìn không biết chán. Mỏi chẳng muốn dừng. Ngày kia, chúng tôi mê mải đi, tối lúc nào không biết. Một lúc, mặt trăng trắng bạch từ từ nhô lên.

   Đêm ấy, trăng sáng lắm. Tôi bàn với Trũi, nhân đêm sáng trăng, trời đẹp và mát, ta cứ đi, không cần ngủ đỗ.

   Nhưng nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn. Chúng tôi ẩn lại dưới tàu lá chuối, cả đêm nghe mưa rơi như đánh trống trên đầu. Sáng hôm sau, bừng mắt dậy, trời đã tạnh hẳn. Tôi nhìn ra trước mặt, thấy một làn nước mưa mới chảy veo veo giữa đôi bờ cỏ. Đây là con sông mà đêm qua chúng tôi không trông rõ.

   Tôi bảo Trũi: “Xem như dòng sông này chảy ngoặt về phía bên kia, tức là cũng dọc theo đường ta định đi. Mấy hôm chúng mình cuốc bộ đã nhiều, bây giờ ta thử xuống sông đi thủy một chuyến. Trũi nghĩ thế nào? Cũng phải tập cho quen sông nước chứ!”.

   Trũi nghe ngay. Trũi bàn mỗi đứa nên đi một chiếc thuyền bằng lá bèo sen Nhật khô. Mùa nước lớn mỗi ngày, cái giống bèo sen Nhật trôi lang thang mặt nước vẩn vơ như chim vỡ tổ. Mỗi chiếc lá có một bầu phao khô to như quả trứng, cưỡi lên thì nhẹ và êm lắm. Tôi cũng nghĩ thế. Nhưng tôi bàn thêm: lấy vài lá sen Nhật ghép lại đóng thành bè đi chung, tiện hơn nhiều. Chúng tôi bèn ghép ba bốn cánh bèo sen lại, làm một chiếc bè. Bè chúng tôi theo dòng trôi băng băng.

(Theo Tô Hoài)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Cảnh vật hôm Dế Mèn và Dế trũi lên đường được miêu tả như thế nào?

a- Nước đầm trong suốt; cỏ xanh rười rượi; trời đầy mây; gió hiu hiu

b- Nước đầm trong xanh; cỏ mượt rời rợi; trời đầy mây trắng; gió hiu hiu

c- Nước đầm xanh thẫm; cỏ non mượt mà; trời đầy nắng ấm; gió thu mát

Câu 2. Những chi tiết nào cho thấy đôi bạn rất say mê, hứng thú với chuyến đi?

a- Cùng nhau say ngắm dọc đường, mỗi bước chân mỗi thấy tuyệt vời

b- Ngày đi, đêm nghỉ, thấy non sông phong tục mỗi nơi một khác

c- Nhìn không chán, mỏi chẳng muốn dừng, mê mải đi, tối lúc nào không biết

Câu 3. Khi nhận ra con sông, đôi bạn đã nghĩ ra cách gì để tiếp tục đi?

a- Mỗi bạn tạo một chiếc thuyền bằng lá bèo sen Nhật khô để đi

b- Cưỡi lên bầu phao khô to như quả trứng của bèo sen để đi

c- Ghép ba bốn cánh bèo sen lại làm một chiếc bè để đi chung

Câu 4. Chuyến đi của đôi bạn có điều gì thú vị?

a- Thấy cảnh vật thiên nhiên trở nên quen thuộc, gần gũi

b- Thấy carnhthieen nhiên đẹp và có nhiều điều mới lạ

c- Thấy cảnh vật rất mới lạ và có nhiều điều mạo hiểm

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Đặt câu để phân biệt các cặp từ ngữ:

a) - da dẻ:…………………………………………………..

    - ra rả:……………………………………………………

b) - tham gia:……………………………………………….

    - va vấp:………………………………………………….

c) - giã gạo:…………………………………………………

   - rã rời:……………………………………………………

Câu 2.

a) Tìm từ có tiếng thám ghi vào ô trống phù hợp với nghĩa được nêu:

(1) Thăm dò bầu trời:

…………………………………………………

(2) Gián điệp tìm kiếm và truyền tin:

…………………………………………………

(3) Thăm dò, khảo sát những nơi xa lạ, có nhiều khó khăn, có thể nguy hiểm

 …………………………………………………

(4) Dò xét, nghe ngóng tình hình:

…………………………………………………

b) Chọn từ có tiếng du điền vào từng chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp:

(1) Hè đến, cả nhà bác em thường đi………..ở nước ngoài.

(2) Tập quán………..,………..là một tập quán lạc hậu.

(3) Chúng tôi được bác Hai mời lên thuyền………..trên sông.

Câu 3. a) Chuyển các câu kể sau thành câu cảm:

(1) Bông hoa này đẹp.               ……………………………………

(2) Chim yến hót hay.                …………………………………….

(3) Thời gian trôi nhanh.            …………………………………….

b) Viết tiếp vào chỗ trống để nhận xét mỗi câu cảm sau bộc lộ cảm xúc gì.

(1) Ôi, mẹ, mẹ về Hương ơi! (Câu bộc lộ cảm xúc…………………….)

(2) Eo ơi, đường bẩn quá! (Câu bộc lộ cảm xúc ……………………….)

(3) Chữ bạn Thảo đẹp ơi là đẹp! (Cau bộc lộ cảm xúc………………….)

Câu 4. Ghi lại kết quả quan sát của em về một con vật nuôi trong nhà hoặc ở vườn thú

Tên con vật;……………………………………

a) Đặc điểm ngoại hình

- Bộ lông (da):……………………………………………………..

………………………………………………………………………

- Bộ lông (da):……………………………………………………..

………………………………………………………………………

- Đầu (tai, mắt, mũi , miệng…): …………………………………..

………………………………………………………………………

- Thân mình:………………………………………………………..

………………………………………………………………………

- Chân, đuôi….:……………………………………………………..

………………………………………………………………………

b) Hoạt động nổi bật

- Lúc đứng, ngồi, đi lại (bay nhảy):……………………………….

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

- Lúc ăn uống, nghỉ (ngủ)…:………………………………………

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

- Quan hệ đồng loại (hoặc con cái):………………………………

………………………………………………………………………

Đáp án

Phần I.

1. b       2. c      3. c          4. b

Phần II.

Câu 1. VD:

a) - Da dẻ của chị trắng trẻo, mịn màng

    - Mùa hè, ve sầu kêu ra rẩ trên rặng cây

b) - Lớp em tham gia quét dọn đường phố để bảo vệ môi trường

    - Bạn Minh đọc bài lưu loát, không va vấp chỗ nào

c) - Mẹ giã gạo để nấu cháo cho em bé

    - Mặc dù đôi tay mỏi rã rời nhưng mẹ vẫn cố làm xong công việc

Câu 2.

a) (1) thám không       (2) thám báo

    (3) thám hiểm         (4) thám thính

b) (1) du lịch

    (2) du canh, du cư

    (3) du ngoạn

Câu 3.  

a) VD:

(1) Bông hoa này đẹp quá! (hoặc: Bông hoa này đẹo thật!...)

(2) Chim yến hót hay lắm! (hoặc: Ôi, chim yến hót hay quá!)

(3) Thời gian trôi nhanh quá! (hoặc: Chà, thời gian trôi nhanh thật!)

b) (1) ngạc nhiên, vui sướng

    (2) sợ hãi

    (3) ngạc nhiên, thán phục

Câu 4. Tham khảo: Quan sát con gà sống (gà trống)

a) Đặc điểm ngoại hình

- Bộ lông: mượt óng, nhiều màu sắc: xanh đậm, đen, vàng, nâu ,…

- Đầu (tai, mắt, mũi, miệng…): đầu to bằng nắm tay đứa bé; cái mào đỏ tía ở trên; tai nhỏ xíu ẩn dưới đám lông ngắn; mắt bằng hai hạt ngô, long lanh như chứa nước; hai lỗ mũi nhỏ nằm ngay trên cái mỏ vàng xọng; lúc mỏ há ra, cái lưỡi be bé, ngắn ngủn……khi gáy, cổ vươn dài thêm ra, lông dựng đứng

- Thân mình: to như quả dưa hấu nhỏ; dáng vạm vỡ, đang độ phổng phao…

- Chân, đuôi..: đôi cánh rộng, thỉnh thoảng vỗ phành phạch; đuôi dài óng ả, màu sắc rất đẹp; chân vàng, móng sắc, cựa nhô ra trông thậ oách…

b) Hoạt động nổi bât

- Lúc đứng, đi lại: dáng đứng oai vệ, trông thật hùng dũng; đi lại nhẹ nhàng nhưng thoăn thoắt cái có thể nhảy tót lên đống củi cạnh bờ rào…

- Lúc ăn uống, nghỉ ngơi (ngủ) …: phàm ăn, mổ thóc ngoài sân nhanh thoăn thoắt, mỏ gõ “cốc, cốc” liên hồi; vục mỏ xuống bát nước rồi ngửa cổ, há mỏ nuốt ừng ực; thích nghỉ ngơi gần bụi tre vào buổi trưa…

- Quan hệ với đồng loại: thích “đấu đá” với đồng loại (“gà cùng một mẹ” nhưng vẫn đá nhau); lúc chọi nhau thường dựng lông, dang cánh, nhảy lên “đá song phi” rất mạnh, những chiếc móng nhọn bổ tới tấp vào đối thủ…

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30 (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. Đọc bài văn miêu tả đàn ngan mới nở. Gạch dưới những từ chỉ bộ phận của ngan được tác giả quan sát và miêu tả:

Đàn ngan mới nở

Những con ngan nhỏ mới nở được ba hôm chỉ to hơn cái trứng một tí.

Chúng có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu của những con tơ nõn mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng, lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.

Viết lại những câu miêu tả mà em cho là hay:

Câu 2. Quan sát các đặc điểm ngoại hình con mèo (hoặc con chó) của nhà em hoặc nhà hàng xóm rồi ghi lại:

- Bộ lông

- Cái đầu:

- Hai tai:

- Đôi mắt:

- Bộ ria:

- Bốn chân:

- Cái đuôi:

Câu 3. Quan sát và miêu tả các hoạt động thường xuyên của con mèo (hoặc con chó) nói trên:

- Bước đi:

- Rình chuột:

- Vồ chuột:

- Đùa giỡn:

- Sưởi nắng:

- Leo trèo:

Câu 4. Chuyển các câu kể dưới đây thành câu cảm:

Câu kể

Câu cảm

a) Con mèo này bắt chuột giỏi.

b) Trời rét.

c) Bạn Ngân chăm chỉ.

d) Bạn Giang học giỏi.

M: A! Con mèo này bắt chuột giỏi quá!

Câu 5. Đặt câu cảm cho các tình huống sau:

a) Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ có một bạn làm được. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự thán phục.

b) Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn học cũ đã chuyển trường từ lâu bỗng nhiên tới chúc mừng em.

Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.

Câu 6. Mỗi câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì?

Câu cảm

Bộc lộ cảm xúc

a) Ôi, bạn Nam đến kìa!

b) Ồ, bạn Nam thông minh quá!

c) Trời, thật là kinh khủng!



 

Câu 7. Em cùng mẹ đến chơi nhà họ hàng ở tỉnh khác và ở lại đó vài ngày. Mẹ em bảo: “Con hãy giúp mẹ điền vào phiếu khai báo tạm trú”. Em hãy làm giúp mẹ theo mẫu dưới đây:

Địa chỉ

Họ và tên chủ hộ

 

Điểm khai báo tam trú, tạm vắng số......… ...... phường, xã..............… quận, huyện..................... Thành phố, tỉnh....................................

PHIẾU KHAI BÁO TẠM TRÚ, TẠM VẮNG

1. Ho và tên:................................

 

2. Sinh ngày:..............................

 

3. Nghề nghiêp và nơi làm viêc:

 

4. CMND số: ..................

5. Tạm trú, tạm vắng từ ngày.............

........ đến ngày..........

6. Ở đâu đến hoặc đi đâu:............

 

7. Lí do: ...............................

 

8. Quan hệ với chủ hộ: .................

 

9. Trẻ em dưới 15 tuổi đi theo:...........

 

10. Ngày......... tháng........ năm.......

 

Cán bộ đăng kí

Chủ hộ

(Kí, ghi rõ họ, tên)

(Hoặc người trình báo)

Đáp án

Câu 1. Đọc bài văn miêu tả đàn ngan mới nở. Gạch dưới những từ chỉ bộ phận của ngan được tác giả quan sát và miêu tả:

Đàn ngan mới nở

Những con ngan nhỏ mới nở được ba hôm chỉ to hơn cái trứng một tí.

Chúng có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu của những con tơ nõn mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏĐôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng, lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.

Ghi lại những câu miêu tả mà em cho là hay:

- Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào củng long lanh, đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ.

- Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước.

Câu 2. Quan sát và miêu tả các đặc điểm ngoại hình của con mèo (hoặc con chó) của nhà em hoặc của nhà hàng xóm rồi lại ghi lại:

- Bộ lông màu vàng khoang trắng

- Cái đầu: tròn

- Hai tai: nhỏ xíu, luôn dựng thẳng đứng

- Đôi mắt: sáng, trong như hòn bi

- Bộ ria: luôn vểnh lên

- Bốn chân: thon, nhỏ, mềm mại

- Cái đuôi: dài

Câu 3. Quan sát miêu tả các hoạt động thường xuyên của con mèo (hoặc con chó) nói trên:

- Bước đi: khoan thai, nhẹ nhàng

- Rình chuột: rón rén, khẽ khàng

- Vồ chuột: nhanh, mạnh, bất ngờ và chính xác

- Đùa giỡn: cọ mình vào chủ

- Sưởi nắng: nằm phơi mình trước sân sưởi nắng

- Leo trèo: đôi khi buồn chân, con mèo lại trèo lên cây dừa trước sân, cào cào vào thân cây.

Câu 4. Chuyển các câu kể dưới đây thành câu cảm:

Câu kể

Câu cảm

a) Con mèo này bắt chuột giỏi.

b) Trời rét.

c) Bạn Ngân chăm chỉ.

d) Bạn Giang học giỏi.

M: A! Con mèo này bắt chuột giỏi quá!

Ôi, trời rét quá! Chà, trời rét thật!

Bạn Ngân chăm chỉ quá!

Chà, bạn Giang học giỏi ghê!

Câu 5. Đặt câu cảm cho các tình huống sau:

a) Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ có một bạn làm được. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự thán phục.

- Ôi! Cậu giỏi quá!

- Thật là tuyệt!

- Bạn siêu thật!

b) Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn học cũ đã chuyển trường từ lâu bỗng nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.

Ôi, thật bất ngờ, bạn cũng nhớ ngày sinh nhật của mình cảm động quá!

- Trời, mình xúc động đến chết mất!

Câu 6. Mỗi câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì?

Câu cảm

Bộc lộ cảm xúc

a) Ôi, bạn Nam đến kìa!

b) Ồ, bạn Nam thông minh quá!

c) Trời, thật là kinh khủng!

Bộc lộ cảm xúc mừng rỡ

Bộc lộ cảm xúc thán phục

Bộc lộ cảm xúc ghê

Câu 7:

Địa chỉ

Họ và tên chủ hộ

128 Thiên Phước Phường 9, quận 10, Tp. Hồ Chí Minh

Trần Ngọc Khanh

Điểm khai báo tam trú, tạm vắng 10 phường, xã 8 quận, huyện 5 Thành phố, tỉnh Thành phố Hồ Chí Minh

PHIẾU KHAI BÁO TẠM TRÚ, TẠM VẮNG

1. Họ và tên: Đỗ Ngọc Phương Trinh

2. Sinh ngày: 12- 08- 1978

3. Nghề nghiệp và nơi làm việc: Giáo viên Trường Trung học Phổ thông Trần Khai Nguyên - 275 Nguyễn Trí Phương - TP. Hồ Chí Minh.

4. CMND số: 028504912

5. Tạm trú, tạm vắng từ ngày 19/01/2013 đến ngày 19/6/2013

6. Ở đâu đến hoặc đi đâu: 20 Nguyễn Cửu Phú xã Tân Kiên - huyện Bình Chánh

7. Lí do: Thăm người thân

8. Quan hệ với chủ hộ: Chị gái

9. Trẻ em dưới 15 tuổi đi theo: Nguyễn Trần Khánh (6 tuổi)

10. Ngày 19 tháng 01 năm 2013

Cán bộ đăng kí

Chủ hộ

(Kí, ghi rõ họ, tên)

(Hoặc người trình báo)

Khanh

Trần Ngọc Khanh

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

Đánh giá

0

0 đánh giá