Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 34

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 34 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 34

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

Tôi tìm thấy ở thiên nhiên

   Tôi tìm thấy ở thiên nhiên vị ngọt sắc của những trái mít, ngọt lịm của những trái vải quê hương và cái ngọt dịu dàng của nắng chiều tà. Rồi tôi cũng tìm thấy ở thiên nhiên cả vị chua gắt của những trái sấu, màu xanh đầy sức sống của cây lá… Hương vị thiên nhiên chan chứa bao nét đặc trưng mà ở đâu ta cũng có thể đưa nó vào đầu lưỡi, nhấm nháp và thưởng thưc một cách thích thú.

  Tôi tìm thấy ở thiên nhiên tiếng sáo diều vi vu trên những con đê lộng gió và tiếng tu hú từng đàn theo nhau bay đậu khắp các ngọn cây vải. Âm thanh thiên nhiên lúc rộn ràng niềm vui, lúc lại êm đềm sâu lắng như giai điệu của một bản đàn.

   Ở thiên nhiên, tôi tìm thấy những hương vị, âm thanh, màu sắc và cả những đường nét thật đẹp đẽ. Quan trọng hơn là tôi thấy tâm hồn tôi hòa hợp với cây cỏ, chim muông, sông nước, đất trời hay bất cứ thứ gì mà tạo hóa đã ban tặng cho thế gian này.

(Theo Nguyễn Minh Châu)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Tác giả tìm thấy ở thiên nhiên những vị ngọt nào?

a- Vị ngọt sắc của trái mít, ngọt lịm của trái vải, ngọt dịu dàng của nắng chiều tà

b- Vị ngọt thanh của trái sấu chín, vị ngọt máu của vú sữa

c- Vị chua gắt của trái sấu, màu xanh đầy sức sống của lá cây

Câu 2. Những âm thanh nào của thiên nhiên được tác giả nhắc đến trong bài?

a- Tiếng gió thổi rì rào, tiếng lá cây cào xạc

b- Tiếng sáo diều vi vu, tiếng tu hú từng đàn

c- Tiếng tu hú râm ran, tiếng đàn sâu lắng

Câu 3. Âm thanh của thiên nhiên được miêu tả bằng những từ ngữ nào?

a- Rộn ràng niềm vui, êm đềm sâu lắng

b- Êm đềm sâu lắng, rộn rã niềm vui

c- Rộn rã niềm vui, dịu dàng êm ái.

Câu 4. Bài văn muốn nhắn gửi với chúng ta điều gì?

a- Thiên nhiên đem đến cho ta nhiều hương vị, màu sắc, âm thanh thú vị

b- Con người cần quan sát, dùng mọi giác quan để cảm nhận thiên nhiên

c- Phải biết trân trọng tất cả những gì mà thiên nhiên đã ban tặng cho ta

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.

a) Tìm và ghi lại các từ láy theo yêu cầu sau:

(1) Láy âm đầu (M: rung rinh):………………………………

……………………………………………………………………

(2) Láy âm đầu (M: dập dìu):……………………………….

……………………………………………………………………

(3) Láy âm đầu gi (M: giàn giụa):……………………………

……………………………………………………………………      

b) Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã trên từng chữ in đậm cho thích hợp:

(1) Tằm đói một bưa bằng người đói nưa năm.

(2) Đi hoi già, về nhà hoi tre.

(3) Tháng bay heo may, chuồn chuồn bay thì bao.

(4) Ăn qua nhớ ke trồng cây.

Câu 2.

a) Tìm và ghi vào ô trống trong bảng:

  6 từ ghép có tiếng vui

3 từ láy có tiếng vui

3 từ ghép có nghĩa tổng hợp

3 từ ghép có nghĩa phân loại

(1)…………………..

(1)…………………..

(1)……………………..

(2)………………….

(2)…………………..

(2)……………………...

(3)………………….

(3)…………………..

(3)……………………..

b) Đặt 3 câu, mỗi câu có một từ trong mỗi nhóm trên

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Câu 3. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi Bằng cái gì? (Với cái gì?) trong mỗi câu sau:

(1) Bằng một động tác thuần thục, ông Cản Ngũ thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như nắm con ếch giơ lên.

(2) Với thái độ bình tĩnh, hiên ngang trước giờ xử bắn, người nữ anh hùng trẻ tuổi Võ Thị Sáu đã làm cho kẻ thù phải cúi đầu khiếp sợ.

(3) Để bảo vệ môi trường, xã em đã phát động phong trào Phủ xanh đồi trọc.

(4) Với nghị lực phi thường, dù đã bị liệt cả hai cánh tay, Nguyễn Ngọc Ký vẫn kiên trì luyện tập và viết được những dòng chữ đẹp bằng chân.

Câu 4.  Thêm bộ phận trạng ngữ cho câu hỏi Bằng cái gì?(Với cái gì?)

(1)……………, các nghệ sĩ đã chinh phục được khán giả.

(2)…………………., nhà văn Tô Hoài đã miêu tả thế giới loài vật rất sinh động.

(3)…………………………., Trần BÌnh Trọng đã thét vào mặt quân xâm lược phương Bắc: “Ta thà làm quỷ nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”.

Đáp án

Phần I.

1.a          2.b         3.a           4.c

Phần II.

Câu 1.

a)

- Láy âm đầu r: rộn rã, rực rỡ, rào rào (hoặc: rì rầm, rủ rê, rong ruổi…)

- Láy âm đầu d: dịu dàng, dè dặt, dỗ dành (hoặc: dào dạt, dễ dãi, dõng dạc, dồn dập, dư dả, dửng dưng, dìu dắt…)

- Láy âm đầu gi: giãy giụa, giòn giã, giỏi giang(hoặc: giặc giã, gióng giả, giấu giếm …)

b) (1) Tằm đói một bữa bằng người đói nửa năm

(2) Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ

(3) Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão

(4) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Câu 2.

a) Gợi ý:

- 3 từ láy có tiếng vui: vui vẻ, vui vầy, vui vui

- 6 từ ghép có tiếng vui:

+ 3 từ ghép có nghĩa tổng hợp: vui thích, vui mừng, vui sướng(hoặc: vui nhộn, vui thú, vui tươi…)

+ 3 từ ghép có nghĩa phân loại: vui tính, vui miệng, vui mắt(hoặc: vui lòng, vui tai, vui chân…)

b) VD:

(1) Giờ ra chơi, chúng em chơi đùa với nhau rất vui vẻ

(2) Thấy mẹ về, bé Bông vui mừng reo to

(3) Những chùm bóng treo trên cây thông trông rất vui mắt

Câu 3.

(1) Bằng một động tác thuần thục, ông Cản Ngũ thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như nắm con ếch giơ lên.

(2) Với thái độ bình tĩnh, hiên ngang trước giờ xử bắn, người nữ anh hùng trẻ tuổi Võ Thị Sáu đã làm cho kẻ thù phải cúi đầu khiếp sợ.

 (4) Với nghị lực phi thường, dù đã bị liệt cả hai cánh tay, Nguyễn Ngọc Ký vẫn kiên trì luyện tập và viết được những dòng chữ đẹp bằng chân.

Câu 4. VD thêm trạng ngữ:

(1) Với những điệu múa điêu luyện, những giọng hát mượt mà, trong trẻo, các nghệ sĩ đã chinh phục được khán giả.

(2) Bằng cách quan sát tỉ mỉ thế giới loài vật, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả thế giới loài vật rất sinh động.

(3) Với tất cả lòng căm thù, Trần Bình Trọng đã thét vào mặt quân xâm lược phương Bắc: “Ta thà làm quỷ nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34 (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Quyển sổ liên lạc

Ai cũng bảo bố Trung lắm hoa tay. Bố làm gì cũng khéo, viết chữ thì đẹp. Chẳng hiểu sao, Trung không có được hoa tay như thế. Tháng nào, trong sổ liên lạc, cô giáo cũng nhắc Trung phải tập viết thêm ở nhà.

Một hôm, bố lấy trong tủ ra một quyển sổ mỏng đã ngả màu, đưa cho Trung. Trung ngạc nhiên: đó là quyển sổ liên lạc của bố ngày bố còn là một cậu học trò lớp hai. Trang sổ nào cũng ghi lời thầy khen bố Trung chăm ngoan, học giỏi. Nhưng cuối lời phê thầy thường nhận xét chữ bố Trung nguệch ngoạc, cần luyện viết nhiều hơn. Trung băn khoăn:

- Sao chữ bố đẹp thế mà thầy giáo còn chê?

Bố bảo:

- Đấy là do sau này bố tập viết rất nhiều, chữ mới được như vậy.

- Thế bố có được thầy khen không ạ?

Giọng bố buồn hẳn:

- Không con ạ! Năm bố học lớp ba, thầy đi bộ đội rồi hi sinh.

      (Theo Nguyễn Minh)

a) Trong sổ liên lạc, cô giáo nhắc Trung điều gì?

b) Bố đưa quyển sổ liên lạc cũ (của bố) cho Trung xem để làm gì?

c) Vì sao bố buồn khi nhắc tới thầy giáo cũ của bố?

Câu 2: Gạch dưới các từ ngữ chỉ phương tiện trong các câu sau:

a) Bằng giọng hát và sự nhiệt tình của mình, hai bạn đã được mọi người cổ vũ nhiệt tình.

b) Bằng sự nhanh trí, hai chú lợn con đã thoát khỏi sói gian ác.

c) Với hi vọng sống sót, hai con thằn lằn hết lòng chăm sóc cho nhau.

d) Với mong muốn dân bản có gạo ăn, ông Páo đã đi xuống miền xuôi học cách trồng lúc nước.

Câu 3: Thêm trạng ngữ chỉ phương tiện vào các câu trong đoạn văn sau. Viết lại đoạn văn đã thêm trạng ngữ vào chỗ trống.

Những con thú trong rừng họp bàn cách giết Hổ. Bác Gấu già đã đưa ra được cách hay nhất.

Câu 4: Điền trạng ngữ chỉ phương tiện vào chỗ trống trong mỗi câu sau:

a.  Sọ Dừa đã xin được cha mẹ đồng ý cho đi chăn trâu thuê cho nhà phú ông.

b. , đội học sinh Việt Nam đã đứng đầu trong kì thi Vật lí quốc tế.

Câu 5: Viết một đoạn văn nói lên tình cảm của em dành cho con vật mà em yêu quý.

Đáp án

Câu 1:

a. Trong sổ liên lạc cô giáo nhắc Trung phải tập viết thêm ở nhà.

b.  Trong sổ liên lạc của bố Trung, thầy giáo cũng phê rằng chữ của bố nguệch ngoạc cần luyện viết nhiều hơn nữa. Thế nhưng thời điểm hiện tại thì chữ của bố Trung lại rất đẹp. Bố đưa sổ liên lạc cũ của mình cho Trung xem để Trung có thể nhìn vào đó cố gắng phấn đấu luyện viết chữ thật đẹp, giống như bố mình trước đây đã làm được.

c. Trong sổ liên lạc của bố Trung, thầy giáo cũng phê rằng chữ của bố nguệch ngoạc cần luyện viết nhiều hơn nữa. Thế nhưng thời điểm hiện tại thì chữ của bố Trung lại rất đẹp. Bố đưa sổ liên lạc cũ của mình cho Trung xem để Trung có thể nhìn vào đó cố gắng phấn đấu luyện viết chữ thật đẹp, giống như bố mình trước đây đã làm được.

Câu 2:

a) Bằng giọng hát và sự nhiệt tình của mình, hai bạn đã được mọi người cổ vũ nhiệt tình.

b) Bằng sự nhanh trí, hai chú lợn con đã thoát khỏi sói gian ác.

c) Với hi vọng sống sót, hai con thằn lằn hết lòng chăm sóc cho nhau.

d) Với mong muốn dân bản có gạo ăn, ông Páo đã đi xuống miền xuôi học cách trồng lúc nước.

Câu 3:

Bằng sự đồng tâm hiệp lực, những con thú trong rừng họp bàn cách giết Hổ. Nhờ kinh nghiệm và sự thông thái, bác Gấu già đã đưa ra được cách hay nhất.

Câu 4:

a. Bằng sự quyết tâm, Sọ Dừa đã xin được cha mẹ đồng ý cho đi chăn trâu thuê cho nhà phú ông.

b. Nhờ nỗ lực, đội học sinh Việt Nam đã đứng đầu trong kì thi Vật lí quốc tế

Câu 5:

Em rất yêu quý Lulu. Hàng ngày vào những lúc rảnh rỗi em thường chơi đùa hoặc dắt Lulu đi dạo chơi quanh công viên trước nhà. Em còn tắm cho Lulu thật sạch sẽ, thơm tho và mặc cho cậu ấy một bộ đồ thật ngộ nghĩnh. Em cho Lulu ăn vào chiếc bát nhựa xinh xắn với những món ăn mà chú yêu thích. Em coi Lulu như người bạn thân thiết của mình.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35

Đánh giá

0

0 đánh giá