Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 32

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 32 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

I- Bài tập về đọc hiểu

Gấu bông Các-men

   Ba năm trước, Át-li, con gái tôi bị ung thư. Sau cuộc đại phẫu thuật, con bé trở nên nhút nhát và đầy nghi ngại với thế giới xung quanh. Một hôm, khi chúng tôi đang cùng xem chương trình ti vi về một phóng viên đã đi vòng quanh nước Mĩ bằng cách đi nhờ xe. Át-li bỗng thốt lên: “Con ước gì có thể làm được như vậy!” . Tôi nhìn vào đôi mắt với ánh lửa nhiệt tình của con gái và chợt nhớ đến con gấu bông Các-men của Át-li. Tại sao không để cho Các-men thay Át-li đi vòng quanh nước Mĩ?

   Chúng tôi mua cho Các-men một cuốn sổ xinh xắn để làm nhật kí hành trình và Át-li viết vào trang đầu tiên trong cuốn nhật kí hành trình của Các-men:

   “Tên tôi là Át-li và tôi mới lên mười. Tôi xem trên ti vi thấy có một phóng viên đi vòng quanh nước Mĩ bằng cách đi nhờ xe. Tôi rất muốn làm được như vậy, nhưng bố mẹ tôi không đồng ý. Tôi muốn gấu bông Các-men thay tôi làm điều đó. Tiếc là nó không thể tự đi được, bạn có thể giúp nó được không?.... Hãy để Các-men đi cùng bạn và hãy bảo vệ nó. Tôi sẽ nhớ Các-men nhiều lắm.

   Những người bạn mới. Các-men và Át-li.”

   Đến khoảng giữa tháng Chín, Các-men trở về nhà trong một cái hộp đóng dấu bưu điện Ha-oai. Cái hộp đựng đầy vật lưu niệm của những vùng đất Các-men đã tới và những con người nó gặp. Một cái mũ rơm vùng Guy-con-sin. Một cái vòng của người da đỏ vùng Che-ro-ki. Một bức ảnh chụp chung với chuột Míc-ki. Một bức ảnh nữa chụp Các-men đang bơi ở một bể bơi A-ri-dô-na. Các-men đã đi tới mười sáu bang, kể cả Ha-oai.

   Nhưng Các-men đã mang về nhà còn nhiều hơn thế, nó còn trở về với những người bạn. Những người bạn mà một cô bé mười tuổi sống ở vùng nông thôn I-ô-goa như Át-li đáng lẽ không bao giờ có cơ hội gặp mặt.

(Ma-ri-ta I-guyn)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Át-li mong muốn điều gì khi xem chương trình ti vi?

a- Được đi vòng quanh nước Mĩ như người phóng viên trên ti vi

b- Được bố mẹ đưa đi dạo quanh chơi quanh nước Mĩ cùng với gấu bông

c- Được đi nhờ xe để đến chơi với các bạn khắp nơi trên thế giới

Câu 2. Át-li làm thế nào để thực hiện được mong muốn của mình?

a- Xin bố mẹ cho mình tự do dạo quanh nước Mĩ bằng cách đi nhờ xe

b- Cùng với gấu bông Các-men đi nhờ xe để dạo quanh nước Mĩ

c- Cho gấu bông Các-men thay mình đi nhờ xe dạo quanh nước Mĩ

Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những vật lưu niệm mà gấu bông Các-men đem về cho Át-li?

a- Cái hộp đóng dấu bưu điện Ha-oai, mũ rơm vùng Guy-con-sin, cái vòng của người da đỏ vùng Che-ro-ki, ảnh chụp bể bơi A-ri-dô-na.

b- Mũ rơm vùng Guy-con-sin, cái vòng của người da đỏ vùng Che-ro-ki, ảnh chụp với chuột Mic-ki và chụp ở bể bơi A-ri-dô-na.

c- Cái vòng của người da đỏ vùng Che-ro-ki, bức ảnh chụp chung với chuột Míc-ki, ảnh chụp Các-men đang bơi ở bể bơi ở A-ri-dô-na.

Câu 4. Em hiểu “những người bạn” trong câu “Nhưng Các-men đã mang về nhà còn nhiều hơn thế, nó còn trở về với những người bạn” là ai?

a- Là những người theo Các-men về nhà sau chuyến vòng quanh nước Mĩ

b- Là những người Các-men gặp gỡ trên đường đi vòng quanh nước Mĩ

c- Là những người bạn tốt bụng đã đưa Các-men đi vòng quanh nước Mĩ

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Viết lại các câu thơ cho đúng chính tả sau khi điền vào chỗ trống:

a) s hoặc x

Ai đem con ….áo…ang…ông

Để cho con …áo….ổ lồng bay …a.

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

b) ong hoặc ông

D….s…..bên lở bên bồi

Cánh đ….vàng….niềm vui đôi bờ.

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

Câu 2.

a) Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” trong các câu sau:

(1) Đến lúc đường phố lác đác lên đèn, cậu bé mới chịu đứng dậy, lững thững bước ra khỏi công viên.

(2) Cứ vào khoảng năm giờ sáng, tiếng gà lại rộn rã vang lên khắp xóm

(3) Bên bếp lửa bập bùng, các già làng đã kể lại cho con cháu nghe biết bao kỉ niệm vui buồn.

(4) Khi nghe lao xao tiếng bà về chợ, cả lũ cháu chúng tôi đều tíu tít chạy ra đón.

b) Thêm bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” cho các vế câu sau:

(1)………………………., trên quảng trường Ba Đình lịch sử, Bác Hồ đã đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

(2)………………………., cậu bé Nguyễn Hiền đã được phong Trạng nguyên.

(3)……………………….. Đác-uyn vẫn không ngừng học.

Câu 3.

a) Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Vì sao?” (hoặc “Nhờ đâu?”) trong các câu sau:

(1) Nhờ chăm chỉ học tập, Minh Trang đạt kết quả tốt tất cả các môn học.

(2) Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi.

(3) Vì thương con, mẹ tôi không quản thức khuya dậy sớm lo cơm gạo cho anh em tôi ăn học.

(4) Nhờ được chăm bón thường xuyên, vườn rau nhà tôi lúc nào cũng xanh tốt.

b) Thêm bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Vì sao?” (hoặc “Nhờ đâu?”) cho các vế câu sau:

(1)………………………., Tuấn Anh bị cảm nắng.

(2)………………………., Lan Anh không trả lời được câu hỏi của cô giáo

(3)………………………….., bé Hoa mặc thêm áo len cho búp bê.

(4)………………………….., Nguyễn Ngọc Ký đã viết chữ rất đẹp.

Câu 4. Viết đoạn mở bài (gián tiếp) và đoạn kết bài (mở rộng) cho bài văn tả con vật nuôi trong nhà hoặc ở vườn thú mà em quan sát được

Mở bài (gián tiếp)

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

Kết bài (mở rộng)

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

…………………………………………………………………

Đáp án

Phần I.

1.a            2.c           3.b           4.c

Phần II.

Câu 1.

a)

Ai đem con sáo sang sông

Để cho con sáo sổ lồng bay xa.

b)

Dòng sông bên lở bên bồi

Cánh đồng vàng óng niềm vui đôi bờ.

Câu 2.

a) (1) Đến lúc đường phố lác đác lên đèn,…

(2) Cứ vào khoảng năm giờ sáng,….

(4) Khi nghe lao xao tiếng bà về chợ,…

b) VD:

(1) Ngày 2 tháng 9 năm 1945,…

(2) Năm mười ba tuổi,…

(3) Khi đã trở thành bác học,…

Câu 3.

a)

(1) Nhờ chăm chỉ học tập,…

(3) Vì thương con,…

(4) Nhờ được chăm bón thường xuyên,….

b) VD:

(1) Vì đi nắng không đội mũ,…

(2) Vì mải nói chuyện riêng,…

(3) Vì sợ búp bê rét,…

(4) Nhờ kiên trì tập luyện,…

Câu 4. Tham khảo:

Mở bài (gián tiếp)

   Trời sắp sáng, đâu đây vẫn còn phảng phất những làn sương mờ ảo. Đột ngột, một tiếng gà gáy “ò..ó…o..o..” cất lên đã phá tan sự yên tĩnh đón chào một ngày mới. Mọi người, mọi vật đều bừng tỉnh. Đó là tiếng gáy của chú gà trống nhà tôi đấy.

(Ngô Thị Vân Anh)

Kết bài (mở rộng)

   Tôi yêu quý chú gà lắm! Không chỉ vì cái mã của chú là niềm kiêu hãnh của tôi đối với bạn bè, mà chú còn là chiếc đồng hồ chính xác nhất giúp tôi đi học đúng giờ, đến lớp theo thời gian quy định và giúp mọi người chuẩn bị cho một ngày lao động mới.

(Ngô Thị Vân Anh)

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu sau:

a) Chỉ ba tháng sau, nhờ siêng năng, cần cù, cậu vượt lên đầu lớp.

b) Vì rét, những cây lan trong chậu sắt lại.

c) Tại Hoa mà tổ không được khen.

Câu 2. Điền các từ nhờ, vì hoặc tại vì vào chỗ trống

a).......... học giỏi, Nam được cô giáo khen.

b).......... bác lao công, sân trường lúc nào cũng sạch sẽ.

c).......... mải chơi, Tuấn không làm bài tập.

Câu 3. Đặt một câu có trạng ngữ mở đầu bằng một trong ba từ nhờ, do, vì.

Câu 4. Đọc bài văn Con tê tê (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 139) và trả lời các câu hỏi sau:

a) Bài văn trên gồm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì?

Bài văn gồm..... đoạn.

Đoạn

Nội dung chính của từng đoạn

...............

........................

b) Ghi lại những chi tiết miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.

a) Ghi lại những chi tiết cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú:

Câu 5. Quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả ngoại hình của con vật đó.

Câu 6. Quan sát hoạt động của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả hoạt động của con vật đó.

Đáp án

Câu 1. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu sau:

a) Chỉ ba tháng sau, nhờ siêng năng, cần cù, cậu vượt lên đầu lớp.

b) Vì rét, những cây lan trong chậu sắt lạiẳ

c) Tại Hoa mà tổ không được khen.

Câu 2. Điền các từ nhờ, vì hoặc tại vì vào chỗ trống:

a) Vì học giỏi, Nam được cô giáo khen.

b) Nhờ các bác lao công, sân trường lúc nào cũng sạch đẹp.

c) Tại vì mải chơi, Tuấn không làm bài tập.

Câu 3. Đặt một câu có trạng ngữ mở đầu bằng một trong ba từ nhờ, do, vì.

- Nhờ chăm chỉ học, bạn Trang đạt kết quả tốt trong học tập.

- Do thức khuya, tôi dậy trễ.

- Vì mưa, đường trơn trượt

Câu 4. Đọc bài văn Con tê tê (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 139) và trả lời các câu hỏi sau:

a) Bài văn trên gồm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Bài văn gồm 6 đoạn.

Đoạn

Nội dung chính của từng đoạn

1

2

3

4

5

6

Giới thiệu chung về con tê tê.

Miêu tả bộ vẩy của con tê tê.

Miêu tả miệng, hàm, lưỡi của tê tê và cách tê tê săn mồi.

Miêu tả chân, bộ móng của tê tê và cách nó đào đất.

Nói về nhược điểm của tê tê.

Nêu ra kết luận về con và tê tê nói lên tình cảm của người viết (kêu gọi sự bảo vệ của mọi người dành cho tê tê).

b) Ghi lại những chi tiết miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.

Bộ vẩy của tê tê (màu đen nhạt rất giống vẩy cá nhưng cứng và dày hơn) miệng của tê tê nhỏ; hai hàm có lợi không có răng ; lưỡi tê tê dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, bốn chân tê tê ngắn ngủn với móng cực sắc và khỏe.

c) Ghi lại những chi tiết cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú:

- Cách tê tê bắt kiến. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mồm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.

- Cách tê tê đào đất: Nó chúi đầu xuống đào nhanh như một cái máy, chỉ cần nửa phút đã ngập nửa thân hình nó. Khi ấy, dù có ba người lực lưỡng túm lấy đuôi nó kéo ngược cũng không ra. Trong chớp nhoáng, tê tê đã ẩn mình trong lòng đất.

Câu 5. Quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả ngoại hình của con vật đó.

Mimi đã được hơn một tuổi. Nó đã ra dáng là một con mèo trưởng thành rồi. Cứ nhìn dáng đi yểu điệu, khoan thai của nó thì biết, bộ lông với màu vàng lốm đốm trắng, nuột nà và mềm mại ngỡ như có thể trơn tuột mất từ tay người bế. Cái đầu của chú dường như cũng tròn hơn, riêng đôi tai thì vẫn mỏng dính, xinh xắn, lúc nào củng giương lên, kiêu hãnh và sẵn sàng nghe ngóng. Cặp mắt Mimi xanh biếc như thủy tinh, tròn xoe và đưa đi đưa lại rất nhanh. Mấy cọng râu mép màu trắng bạc duyên dáng. Nổi bật là chiếc mũi màu hồng lúc nào cũng ươn ướt, đảnh hơi rất tài tình. Bốn chân mang màu lông trắng, cao và thon thả. Cùng với lớp thịt đệm dưới gan bàn chân tròn dày khiến bước đi của nó thật nhe nhàng. Nhưng đừng nhìn vào dáng đi đầy thong thả ấy mà lầm nhé! Đằng sau sự mềm mại ấy là cả một bộ vuốt sắc nhọn có thể xé rách mặt kẻ thù như chơi.

Câu 6. Quan sát hoạt động của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả hoạt động của con vật đó.

Nhìn mèo con nghịch nắng và vờn đuôi mà xem! Trông đáng yêu quá! Bốn bàn chân bé xíu của chú lẹ làng di chuyển trên nền sân gạch để đuổi theo bóng nắng lọt xuống từ rặng cau. Rồi cũng có lúc có lẽ chú ngỡ mình bị nắng đuổi nên ù té chạy ra xa rồi lại quay đẩu lại. Chừng như thấm mệt chú nằm lăn tròn ra đất duỗi thẳng thân mình ra sưởi nắng. Đôi mắt lim dim, mơ màng, ... Cái đuôi dài, thon thả và duyên dáng khẽ đưa đi đưa lại. Một chiếc lá rơi, chú bật dậy thò chân ra vồ lấy. Phản xạ của chú thật nhanh.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35

Đánh giá

0

0 đánh giá