Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 26

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 26 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.

Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều cả năm bản word có lời giải chi tiết 

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 26

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 (Đề 1)

Thời gian: 45 phút

I -  Bài tập về đọc hiểu

Thanh gươm báu

   Hồi ấy, ở Thanh Hóa có một người làm nghề đánh cá tên là Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở bến vắng. Tự nhiên trong một lần kéo lưới, chàng thấy nằng nặng, trong bụng mừng thầm chắc có cá to. Nhưng chỉ là một thanh sắt! Chàng vứt xuống nước rồi đi thả lưới ở chỗ khác. Lần này cất lưới, Thận cũng thấy nặng tay. Vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới! Thận bực quá, lại ném xuống sông, đi đến một khúc sông khác xa hơn. Lần thứ ba, kéo lưới lại thấy thanh sắt ấy! Đưa mồi lửa lại gần xem thì ra là một lưỡi gươm.

   Về sau, anh chàng kéo lưới ấy gia nhập nghĩa quân Lam Sơn. Một hôm, chủ soái Lê Lợi đến chơi nhà Thuận. Trong gian nhà tối om, thanh sắt hôm ấy tự nhiên phát sáng. Lê Lợi cầm thanh săt lên xem, nhận ra hai chữ Thuận Thiên có nghĩa là thuận theo lòng trời, khắc chìm. Nhưng cũng chưa biết là vật báu.Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi chạy trốn vào một khu rừng. Bỗng thấy ánh sáng le lói trên cây đa, trèo lên xem, thì ra đó là một chiếc chuôi gươm nạm ngọc. Nhớ tới lưỡi gươm ở nhà Thận, Lê Lợi lấy chiếc chuôi gươm giắt vào lưng. Ba ngày sau, Lê Lợi gặp lại Thận và tất cả nghĩa quân. Lắp lưỡi gươm vào chuôi gươm thì vừa như in. Mọi người hết sức phấn chấn. Thận nâng thanh gươm lên ngang đầu, nói:

- Đó là thần có ý phó thác cho minh công làm việc lớn. Chúng tôi nguyện dâng thanh gươm thần này, cùng nhau báo đền nợ nước.

(Theo Nguyễn Anh)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Chuyện gì xảy ra khi anh Thận kéo lưới 3 lần ở ba khúc sông khác nhau?

a- Chỉ được một lưỡi gươm sắt

b- Chỉ được thanh sắt to nặng

c- Không được một con cá nào

Câu 2. Lê Lợi phát hiện ra thanh sắt của Thận có điểm gì đặc biệt?

a- Phát ra ánh sáng, lấp lánh như viên ngọc

b- Rất to và nặng, phải cầm lên bằng cả hai tay

c- Phát ra ánh sáng, khắc chìm hai chữ Thuận Thiên

Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi Lê Lợi chạy vào rừng trốn giặc?

a- Được một người dân cứu thoát

b- Được cành cây đa che chở, ngụy trang

c- Được chuôi gươm nạm ngọc trên cây đa

Câu 4. Chi tiết “Lắp lưỡi gươm vào chuôi gươm thì vừa như in” có ý nghĩa gì?

a- Lưỡi gươm và chuôi gươm bị rời ra từ một chiếc gươm làm từ trước

b- Ý trời muốn trao gươm báu cho Lê Lơi làm việc lớn, cứu dân cứu nước

c- Lê Lợi và anh Thận cùng chung một ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Điền vào chỗ trống

a) l hoặc n

   Cây….a ra hoa, thứ hoa đặt biệt mang màu xanh của….á…on

   Hoa….ẫn trong….á cành, thả vào vườn hương thơm dịu ngọt ấm cúng.

   Cây…a mảnh dẻ, phóng khoáng. Lá không…ớn, cành chẳng um tùm …ắm, nhưng toàn thân…ó toát ra không khí mát dịu, êm ả, khiến ta chìm ngợp giữa một điệu ra thấp thoáng mơ hồ.

(Theo Phạm Đức)

b) in hoặc inh

   Đã đến mùa ổi ch… Từ lúc b…m…., khắp vườn đã ríu rít tiếng chim. Những chú chim sâu x….x…. có bộ lông m… mượt thoăn thoắt chuyên cành. Mấy cô chào mào khoác trên m….chiếc áo nâu đua nhau v…cành, riả quả. Hương ổi ch….ngọt lựng, nồng nàn phủ k….cả khu vườn.

Câu 2.

a) Gạch dưới những câu không thuộc kiểu câu Ai là là? và chuyển chúng thành câu kiểu Ai là gì? (ghi vào chỗ trống ở dưới):

(1) Đà Lạt có những vườn hoa và đồi thông rất thơ mộng

(2) Đà Lạt là một thành phố nghỉ mát nổi tiếng của nước ta

(3) Đà Lạt được nhiều người xem là thành phố mộng mơ

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

b) Gạch dưới câu đã được phân cách đúng bộ phận chủ ngữ vị ngữ của câu:

(1) Cô gái / đang múa trên sân khấu kia là chị của bạn Linh

(2) Cô gái đang múa / trên sân khấu kia là chị của bạn Linh

(3) Cô gái đang múa trên sân khấu kia / là chị của bạn Linh

c) Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) giới thiệu về một loài cây mà em biết, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 câu kể Ai là gì?

Gợi ý: Cây đó có tên gọi là gì? Đó là loài cây ăn quả hay cây lấy gỗ, cây lương thực…? Cây đó có đặc điểm gì nổi bật (hoặc có tác dụng gì đối với con người)?..

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

Câu 3. Chép các thành ngữ sau vào 2 dòng (a, b): gan vàng dạ sắt, run như cầy sấy, vào sinh ra tử, nhát như thỏ đế, lạy như tế sao, gan lì tướng quân

a) Nói về lòng can đảm, vững vàng:……………………………..

………………………………………………………………….

b) Nói về sự nhút nhát, sợ hãi:…………………………………

………………………………………………………………….

Câu 4. Viết đoạn kết bài mở rộng cho bài văn tả một cây hoa (hoặc cây bóng mát, cây ăn quả..) mà em thích

Gợi ý: Em có thể viết kết bài mở rộng cho bài văn tả cây bằng cách nêu lợi ích của cây, sự gắn bó, tình cảm, sự chăm sóc của mình đối với cây

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

Đáp án

Phần I.

 1.a         2.c            3.c           4.b

Phần II.

Câu 1.

a) Cây na ra hoa, thứ hoa đặt biệt mang màu xanh của lá non

   Hoa lẫn trong lá cành, thả vào vườn hương thơm dịu ngọt ấm cúng.

   Cây na mảnh dẻ, phóng khoáng. Lá không lớn, cành chẳng um tùm lắm, nhưng toàn thân nó toát ra không khí mát dịu, êm ả, khiến ta chìm ngợp giữa một điệu ra thấp thoáng mơ hồ.

b) Đã đến mùa ổi chín Từ lúc bình minh, khắp vườn đã ríu rít tiếng chim. Những chú chim sâu xinh xinh có bộ lông mịn mượt thoăn thoắt chuyên cành. Mấy cô chào mào khoác trên mình chiếc áo nâu đua nhau vin cành, riả quả. Hương ổi chín ngọt lựng, nồng nàn phủ kín cả khu vườn.

Câu 2.

a) (1) Đà Lạt là thành phố có những vườn hoa và đồi thông rất thơ mộng

    (3) Đà Lạt là nơi được nhiều người xem là thành phố mộng mơ

b) Câu (3)

c) VD:

Loài cây em được biết đó chính là cây sầu riêng. Sầu riêng có gai nhọn như mít. Bên trong đó là những múi quả vàng rộm. Ai mới ăn lần đầu có thể chưa quen nhưng dần dà thấy vị thơm bùi làm cho ta nhớ mãi. Chẳng trách có nhiều người rất thích ăn sầu riêng

Câu 3.

a) Nói về lòng can đảm, vững vàng: gan vàng dạ sắt: vào sinh ra tử, gan lì tướng quân

b) Nói về sự nhút nhát, sợ hãi: run như cầy sấy, nhát như thỏ đế, lạy như tế sao

Câu 4. VD:

- Em yêu khóm hồng này lắm. Ngày ngày, em bắt sâu, tỉa lá, cùng ông chăm tưới cho cây mau lớn. Mỗi lần đi học về, những bông hoa rung rinh như chào đón em. Em ghé môi hôn và cảm nhận hương thơm tuyệt vời của hoa hồng lan tỏa đâu đây.

- Thân cây bù quân làm củi cháy rất đượm, than đỏ rực. Cây bù quân dùng làm thân cày, cái bừa cũng rất chắc. Bù quân có nhiều tác dụng như vậy, nên được gìn giữ cho đến lớn, đến già. Khi cần dùng lắm người ta mới đốn, mới ngã cây bù quân.

(Theo Vi Hồng, Hồ Thủy Giang)

- Tuy chỉ đứng khiêm tốn ở một góc vườn nhưng cây mít vẫn được cả nhà em yêu quý vì cây mít không chỉ đem lại một bầu không khí trong lành và mát mẻ mà mít còn là loại quả bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe. Ai cũng xem nó như một người bạn hiền lành, dễ tính và tốt bụng. Em sẽ luôn chăm bón và tưới nước cho cây để cây tươi tốt và xanh tươi.

(Trần Khánh Quỳnh)

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 (Đề 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Trống đồng Đông Sơn

(Đoạn từ “Trống đồng Đông Sơn … nhảy múa.”, sách TV4, tập 2 - trang 17)

2. Sầu riêng

(Đoạn từ “Sầu riêng … trổ vào cuối năm.”, sách TV4, tập 2 - trang 34)

3. Hoa học trò

(Đoạn từ “Mùa xuân … bất ngờ dữ vậy.”, sách TV4, tập 2 - trang 43)

4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.

(Đoạn từ “Em cu Tai … vung chày lún sân.”, sách TV4, tập 2 - trang 48)

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

1/ - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.

2/ - Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.

- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.

3/ - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.

- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.

4/ - Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.

- Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm

5/ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm

- Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.

II. Đọc thầm

Vùng đất duyên hải

Ninh Thuận - vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió - là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua.

Nhờ thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, người dân Ninh Thuận đã phát triển mô hình trồng nho thành công. Vườn nho Ba Mọi có diện tích khoảng 15.000m2 là điểm du lịch sinh thái luôn mở rộng cửa chào đón du khách. Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc. Một bên là núi, một bên là biển, con đường nối dài bởi rừng nho, ruộng muối đã tạo nên tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam.

Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.

Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn… Đồng cừu An Hòa với số lượng đàn rất lớn từ vài trăm cho đến cả ngàn con.

Theo Tạp chí Du lịch

Em đọc thầm bài “Vùng đất duyên hải” rồi làm các bài tập sau:

Câu 1. Ninh Thuận là vùng đất: (Đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất)

ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ nước ta.

duyên hải quanh năm nắng gió.

ở cao nguyên Đắc lắc, Tây Nguyên.

ngập trũng quanh năm ở đồng bằng Nam Bộ

Câu 2. Điều kiện thuận lợi để Ninh Thuận trồng nho thành công là: (Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)

Thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp.

Đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.

Đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Câu 3. Đến biển Ninh Chữ lúc bình minh, du khách sẽ được trải nghiệm những gì?

Câu 4. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 (5 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

Câu 5. Ngoài Ninh Thuận, em hãy viết một câu giới thiệu một cảnh đẹp khác của Việt Nam mà em biết.

Câu 6. Câu “Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc.” có:

….. tính từ. Đó là từ: ………………………

Câu 7. Trong bài đọc có một dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang đó có tác dụng là: (Em hãy đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất)

Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.

Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

Đánh dấu các ý được liệt kê trong đoạn văn.

Câu 8. Trong đoạn 4: “Trên hành trình rong ruổi………không ra mồ hôi”.

Em hãy tìm và ghi lại:

- Từ láy là động từ: …………………………

- Từ láy là tính từ: …………………………..

Câu 9. Hãy nối từ ở cột A với từ ở cột B cho thích hợp.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 (5 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án Câu 10. Em hãy đặt một câu kể Ai thế nào? để chỉ đặc điểm bên ngoài hoặc tính tình một bạn trong lớp mà em yêu mến.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe - đọc) Thời gian: 15 phút

Bài “Bãi ngô” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 30; 31)

Viết đầu bài và đoạn “Thế mà chỉ ít lâu sau … làn áo mỏng óng ánh.”

II. Tập làm văn Thời gian: 40 phút

Đề bài: Thiên nhiên xung quanh em rất nhiều cây xanh. Hãy tả một cây bóng mát hoặc cây ăn quả hoặc cây ra hoa mà em yêu thích.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thầm (5 điểm) Mỗi câu đúng: 0,5 điểm.

Câu 1. duyên hải quanh năm nắng gió.

Câu 2. Đ; S; Đ

Câu 3. sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.

Câu 4

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 (5 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

Câu 5. Tham khảo: Đà Lạt có khí hậu trong lành, mát mẻ.(0,5 điểm)

Học sinh có thể viết 1 câu nhưng yêu cầu nêu tên và đặc điểm, tính chất của thắng cảnh.

Câu 6. 2 tính từ là mênh mông, giống (Tự điển Việt Nam)

Câu 7. Đánh dấu phần chú thích trong câu văn.

Câu 8. Trả lời: Các từ láy là: động từ: rong ruổi Tính từ: mát mẻ

Câu 9.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26 (5 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

Câu 10. Lan hiền lành, thân thiện với bạn bè.

Đôi mắt bạn Lan to và sáng.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.

II. Tập làm văn (5 điểm)

Tham khảo:

Đầu xuân, những cơn gió rét buốt thưa dần. Vòm trời cao hơn, rọi muôn tia nắng mới xuống trần gian như đem tới hơi ấm diệu kì, đánh thức những nụ đào e ấp. Những nụ đào tỉnh giấc, bung xòe muôn bông hoa hồng phai rực rỡ. Cây đào trước sân nhà tôi vì thế mà được thay áo mới, một chiếc áo đẹp lạ kì.

Trong chiếc sứ màu đỏ gạch có khắc dòng chữ uốn lượn “Chúc mừng năm mới”, cây đào nhà tôi mọc cong cong rồi vươn thẳng tạo thành hình một đuốc hoa rực rỡ. Thân đào to bằng bắp tay người lớn, uốn cong theo từng đường, lại khoác lớp vỏ nâu đen xù xì giống y như một chú rắn với tư thế bay lên. Nhưng chú rắn đặc biệt này chẳng trơn bóng láng mịn, chú ta có nhiều đôi cánh. Đó chính là vô vàn những cành lớn nhỏ của đào. Cành đào mọc quanh từ gốc tới ngọn, cành dưới gốc mập mạp hơn, cành trên ngọn gầy guộc hơn. Những bác trồng đào đã khéo léo uốn cho các cành cùng một dáng, hướng lên trên như đón nắng mới, hứng lộc xanh của đất trời.

Đào mùa này rất ít lá. Những lá đào xanh nhạt, nhỏ xíu như lá mơ. Sắc màu bao phủ cây đào chính là vẻ hồng phai tươi tắn của nó. Năm cánh đào nhỏ, mọc chụm lại giữa nhụy hoa vàng tạo nên những bông đào xinh xinh y như muôn ngôi sao lấp lánh. Dưới nắng xuân, cánh đào càng mịn màng, rực rỡ. Đào nở vào mùa xuân, chọn thời khắc đẹp nhất trong năm để đua nở, phải chăng đào đã lén gói ghém sắc hồng của đôi môi, đôi má người thiếu nữ vào cánh hoa của mình? Nhiều nụ xanh e ấp cũng hệt người thiếu nữ e thẹn. Có lẽ, nụ đào kia lại đợi nắng mai mới hé nở. Cây đào nhà tôi không chỉ rực rỡ với sắc xanh của nụ, sắc hồng của hoa mà nó còn được điểm tô bởi những vật trang trí. Bố tôi treo một dây đèn be bé với rất nhiều bóng đen muôn màu. Mỗi tối, cây đào phát sáng lấp lánh với đủ sắc xanh đỏ tím vàng. Chị em tôi tren những chiếc lồng đèn, những câu đối đỏ, những phong bao lì xì nho nhỏ lên khắp cành.

Có lẽ, với mỗi tổ ấm đất Việt, ngày Tết thiếu đào là thiếu tất cả. Đào ngày xuân lúc nào cũng đâm chồi, nảy lộc, ra hoa như một điều không thể quên để người Việt đón Tết và cũng như để chúc con người một năm mới bình an.

Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 25

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 28

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Đánh giá

0

0 đánh giá